THÔNG TƯ
Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế
của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
___________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 53/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về phát hành
trái phiếu quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 1568/CT-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thực hiện kết luận số 78-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Chính trị;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là “Ngân hàng Nhà nước”)
hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay nước ngoài của doanh nghiệp thông
qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế không được Chính phủ bảo lãnh
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý ngoại hối đối với việc thực hiện khoản vay nước
ngoài của doanh nghiệp thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế không
được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường tài chính quốc tế.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư là các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc phát hành trái phiếu quốc tế không được Chính phủ bảo lãnh
ra thị trường tài chính quốc tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
được hoạt động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước là ngân hàng thương mại được thành lập và
hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ.
3. Khoản phát hành là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài dưới hình thức phát hành trái
phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
4. Xác nhận hạn mức phát hành là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận trị giá phát hành trái
phiếu quốc tế của doanh nghiệp nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm.
5. Đăng ký phát hành là việc doanh nghiệp thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước khoản vay nước
ngoài thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế.
6. Xác nhận đăng ký khoản phát hành là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc doanh nghiệp đã thực hiện
đăng ký khoản phát hành theo quy định tại Thông tư này.
7. Xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận doanh nghiệp đã thực hiện đăng
ký thay đổi khoản phát hành khi có sự thay đổi đối với các nội dung đã
được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký.
8. Tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài là tài khoản ngoại tệ doanh nghiệp mở tại một (01) tổ chức tín dụng được phép
tại Việt Nam để thực hiện khoản vay nước ngoài thông qua hình thức phát hành
trái phiếu quốc tế.
9. Đại diện bên cho vay là tổ chức đại diện cho các trái chủ nước ngoài về nghĩa vụ, quyền lợi và
trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan đến trái phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Tùy theo cấu trúc của đợt phát hành, doanh nghiệp xác định đại diện
bên cho vay (nếu có) và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước trong hồ sơ đăng
ký khoản phát hành.
Điều 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện phát hành, xây dựng đề án phát
hành, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án phát hành, tổ
chức phát hành và thực hiện các nội dung liên quan đến việc phát hành
trái phiếu theo quy định của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế.
2. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đợt phát hành theo đúng
mục đích tại đề án phát hành trái phiếu quốc tế đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật về chứng khoán, quản lý ngoại hối, các quy định khác của pháp
luật hiện hành và phù hợp với luật pháp quốc tế khi thực hiện phát hành
trái phiếu quốc tế.
3. Mở và sử dụng 01 tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài tại 01 tổ chức tín
dụng được phép để thực hiện khoản vay nước ngoài thông qua phát hành trái
phiếu quốc tế. Doanh nghiệp chỉ được rút vốn từ phát hành trái phiếu quốc tế
để sử dụng cho các mục đích đã được phê duyệt tại đề án phát hành
sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.
4. Trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành về trái phiếu chuyển đổi; đảm bảo quy định về tỷ
lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài, các quy định về báo cáo, công
bố thông tin và các quy định khác của pháp luật có liên quan; lập bảng
tính toán về số tiền phải trả cho các trái chủ sau khi chuyển đổi; cam kết về tính
chính xác so với hồ sơ đăng ký khoản phát hành đã được Ngân hàng
Nhà nước xác nhận đăng ký và các quy định có liên quan về việc chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu để tổ chức tín dụng được phép biết và có
cơ sở thực hiện việc chuyển tiền thanh toán trái phiếu.
Điều 4. Quyền mua ngoại tệ thanh toán trái phiếu quốc tế
Doanh nghiệp được quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán
nợ gốc, lãi của trái phiếu và các loại phí liên quan đến khoản phát
hành trên cơ sở xuất trình các chứng từ, văn bản chứng minh nhu cầu thanh toán
theo quy định của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối.
Điều 5. Đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp nhà nước
Đề án phát hành trái phiếu quốc tế của ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp nhà nước phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đề án phát hành trái phiếu quốc
tế của ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước về việc vay trung, dài hạn nước ngoài của ngân
hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước.
Chương II
XÁC NHẬN HẠN MỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
Điều 6. Thời điểm đề nghị xác nhận hạn mức phát hành
1. Doanh nghiệp nhà nước là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải có
ý kiến đồng ý của Bộ quản lý ngành trước khi đề nghị xác nhận hạn mức
phát hành trái phiếu quốc tế.
2. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận đề án phát hành trái phiếu quốc tế trước khi đề nghị xác
nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế.
3. Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thực hiện
đề nghị xác nhận hạn mức phát hành sau khi đề án phát hành trái phiếu
được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu vốn của doanh nghiệp phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xác nhận hạn mức phát hành
1. Đối với ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đề nghị xác
nhận hạn mức bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế (theo Phụ lục 01 kèm
theo Thông tư này);
b) Báo cáo về việc tuân thủ quy định hiện hành về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị xác nhận hạn mức.
2. Đối với doanh nghiệp không phải là ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà
nước, hồ sơ đề nghị xác nhận hạn mức bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế (theo Phụ lục 01 kèm
theo Thông tư này);
b) Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: Bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy phép
thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của pháp luật và các bản sửa đổi (nếu có);
c) Bản sao điều lệ doanh nghiệp;
d) Bản sao đề án phát hành trái phiếu quốc tế đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
đ) Bản sao quyết định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu vốn của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Bản sao được chứng thực từ bản chính văn bản đồng ý của Bộ quản lý ngành
về đề án phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà
nước là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước);
g) Bản sao được chứng thực từ bản chính văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định hiện hành của pháp luật đối với các dự án đầu tư hoặc phương án
đầu tư hoặc kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thực hiện bằng nguồn vốn phát hành trái
phiếu quốc tế;
h) Báo cáo về việc tuân thủ quy định hiện hành về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị xác nhận hạn mức (áp dụng
đối với doanh nghiệp là tổ chức tín dụng).
Điều 8. Thời gian thực hiện xác nhận hạn mức phát hành
Doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà
nước phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc xác nhận hạn mức phát hành
của doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế. Trường hợp từ chối xác nhận hạn
mức phát hành, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Chương III
ĐĂNG KÝ KHOẢN PHÁT HÀNH
Điều 9. Hồ sơ đăng ký khoản phát hành
1. Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế (theo Phụ lục 02 kèm theo Thông
tư này).
2. Bản sao báo cáo thẩm định của Bộ Tài chính đối với đề án phát hành
trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước).
3. Bản sao được chứng thực từ bản chính văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối
với đề án phát hành trái phiếu quốc tế (đối với doanh nghiệp nhà nước).
4. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt đối với:
a) Hợp đồng bảo lãnh phát hành hoặc hợp đồng mua bán trái phiếu;
b) Hợp đồng quy định về tổ chức là đại diện bên cho vay (nếu có);
c) Các thỏa thuận đại lý: đại lý tài chính và thanh toán, đại lý
chuyển nhượng, đại lý ủy thác;
d) Hợp đồng tư vấn phát hành.
5. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt các hợp đồng hoặc thỏa thuận khác
(nếu có) mà doanh nghiệp ký với bên nước ngoài ràng buộc nghĩa vụ trả phí
liên quan đến khoản phát hành của doanh nghiệp.
Điều 10. Quy trình thực hiện đăng ký khoản phát hành
1. Sau khi lựa chọn các tổ chức bảo lãnh phát hành, các đại lý và tư
vấn pháp lý, doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà
nước 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để đăng ký khoản phát hành.
Đối với các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư này,
doanh nghiệp gửi các bản dự thảo lần cuối đã quy định chi tiết các điều kiện có
liên quan của trái phiếu.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký của doanh
nghiệp theo Khoản 1 Điều này, trường hợp cần làm rõ, bổ sung hoặc chỉnh sửa nội dung
có liên quan, Ngân hàng Nhà nước thông báo để doanh nghiệp hoàn thiện
hồ sơ đăng ký khoản phát hành.
3. Khi thực hiện đợt phát hành, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đăng ký khoản phát
hành trái phiếu với các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký khoản phát hành với các thông tin đầy đủ về khoản vay;
b) Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của doanh nghiệp)
của các tài liệu quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Thời gian xác nhận đăng ký khoản phát hành
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét xác nhận đăng ký khoản phát hành trái
phiếu quốc tế trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ với các
trường hợp sau:
a) Các hợp đồng, thỏa thuận ký chính thức phù hợp với các dự thảo lần cuối
đã gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
b) Các hợp đồng, thỏa thuận ký chính thức có nội dung khác với các dự thảo
lần cuối đã gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư
này, song nội dung các hợp đồng, thỏa thuận ký chính thức vẫn đảm bảo không
trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp này, doanh nghiệp cần có văn
bản báo cáo rõ các nội dung liên quan gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp không đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, trong 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo để doanh nghiệp bổ
sung, chỉnh sửa hồ sơ đăng ký khoản phát hành.
Điều 12. Sao gửi văn bản xác nhận đăng ký khoản phát hành
Ngân hàng Nhà nước sao gửi văn bản xác nhận đăng ký khoản phát hành
của doanh nghiệp cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và quản lý hoạt động
vay, trả nợ của doanh nghiệp thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế.
Chương IV
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHOẢN PHÁT HÀNH
Điều 13. Đăng ký thay đổi khoản phát hành
Trường hợp phát sinh thay đổi so với các nội dung được nêu tại văn bản xác nhận
đăng ký khoản phát hành, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thay đổi với
Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày ký các
thỏa thuận hoặc hợp đồng thay đổi và trước khi thực hiện nội dung thay đổi.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản phát hành
1. Đơn đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế (theo Phụ lục 03 kèm
theo Thông tư này);
2. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của doanh nghiệp)
các thỏa thuận hoặc hợp đồng thay đổi đã ký;
3. Ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án phát hành trái
phiếu quốc tế của doanh nghiệp nếu nội dung thay đổi chưa được đồng ý tại văn bản phê
duyệt của cấp có thẩm quyền đối với đề án phát hành trái phiếu quốc tế
của doanh nghiệp.
Điều 15. Thời gian xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành
1. Doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản đồng ý hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản
phát hành. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ
lý do.
2. Trường hợp cần thêm thông tin để có đủ cơ sở xác nhận hoặc từ chối xác
nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành, Ngân hàng Nhà nước thông báo
cho doanh nghiệp biết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép
1. Mở tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài cho doanh nghiệp phát hành trái
phiếu quốc tế.
2. Thực hiện việc nhận tiền bán trái phiếu; chuyển tiền thanh toán phí phát hành
trái phiếu và chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp trên
cơ sở văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi
khoản phát hành (nếu có), các thỏa thuận hoặc hợp đồng doanh nghiệp ký với
các bên liên quan đến đợt phát hành trái phiếu quốc tế do doanh nghiệp xuất
trình.
3. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu liên quan, đảm bảo thực hiện đúng
các giao dịch của khoản phát hành đã đăng ký, đăng ký thay đổi với Ngân
hàng Nhà nước và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thống kê các giao dịch rút vốn, trả nợ phát sinh và số dư của khoản vay thông
qua phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp, thực hiện báo cáo Ngân
hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định hiện hành về vay, trả nợ
nước ngoài, quản lý ngoại hối đối với việc vay nước ngoài thông qua hình thức
phát hành trái phiếu quốc tế, kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước
trong trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật
có liên quan.
Chương VI
YÊU CẦU BÁO CÁO, CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp
1. Ngay sau khi kết thúc đợt phát hành và nhận tiền bán trái phiếu, doanh nghiệp
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đợt phát hành, Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính và Bộ Tài chính về kết quả đợt phát hành.
2. Định kỳ hàng quý, hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, sao
gửi Ngân hàng Nhà nước tình hình thực hiện khoản phát hành trái
phiếu quốc tế (theo Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này). Thời hạn báo cáo như sau:
a) Đối với báo cáo quý: chậm nhất ngày 10 của tháng đầu tiên trong quý
tiếp theo;
b) Đối với báo cáo năm: chậm nhất ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Trường hợp đột xuất, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế thực hiện báo
cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng được phép
1. Định kỳ hàng tháng, hàng năm, tổ chức tín dụng được phép có trách
nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước tình hình thực hiện khoản phát
hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp theo hoạt động trên tài khoản vốn vay và
trả nợ nước ngoài mà doanh nghiệp mở lại tổ chức tín dụng (theo Phụ lục 05 kèm
theo Thông tư này). Thời hạn báo cáo như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: chậm nhất ngày 10 của tháng tiếp theo;
b) Đối với báo cáo năm: chậm nhất ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. Trường hợp đột xuất, tổ chức tín dụng được phép thực hiện báo cáo theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Khi cần thiết, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có liên quan tiến hành
công tác kiểm tra tình hình thực hiện khoản vay thông qua phát hành trái
phiếu quốc tế của doanh nghiệp, tình hình mở và thực hiện tài khoản vốn vay và
trả nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này.
Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được phép được kiểm tra có trách nhiệm
cung cấp văn bản, tài liệu cần thiết để việc kiểm tra được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
2. Trường hợp xảy ra vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm,
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được phép sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2011.
2. Các khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp đã được Ngân
hàng Nhà nước xác nhận đăng ký trước khi Thông tư này có hiệu lực
được tiếp tục thực hiện theo văn bản xác nhận đăng ký của Ngân hàng Nhà nước.
Đối với các giao dịch phát sinh sau ngày Thông tư này có hiệu lực liên
quan đến khoản phát hành đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng
ký, doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Thông tư này.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức tín dụng trong phạm vi chức năng của mình chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này.
2. Các Bộ, ngành, cơ quan quản lý của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp chỉ đạo thực hiện Thông tư này. Các doanh nghiệp, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.