BỘ XÂY DỰNG - BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ Số: 02/2002/TTLT/BXD-BTCCBCP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2002 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNGTƯ LIÊN TỊCH Hướngdẫn về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị Căn cứNghị định số 15/CP Căn cứNghị định số 181/CP Căn cứNghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phânloại đô thị và
cấp quản lý đô thị; Bộ Xâydựng và Ban Tổ I. QUYĐỊNH CHUNG 1. Đô Đô thị làmột khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện: 1.1. Về cấpquản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩmquyền quyết
định thành lập; 1.2. Vềtrình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau: Là trung tâmtổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của
cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như: vùng liên tỉnh, vùng tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
vùng trong tỉnh, trong thành phố trựcthuộc Trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện; Đối với khuvực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tốithiểu phải
đạt 65% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động củadân cư tối thiểu phải đạt
70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xâydựng quy định cho từng loại đô thị, quy mô dân số
ít nhất là 4000 người và mậtđộ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km2. Đối với cáctrường hợp đặc biệt nêu tại Điều 14 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10năm 2001
của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị (sau đâygọi tắt là Nghị định số
72/2001/NĐ-CP) thì các tiêu chuẩn phân loại đô thị cóthể thấp hơn. 2. Các yếutố cơ bản phân loại một đô thị. Khi lập đềán phân loại đô thị, cần xác định các yếu tố cấu thành một đô thị như sau: 2.1. Yếu tố1: Chức năng của đô thị. Các chỉ tiêuthể hiện chức năng của một đô thị gồm: a) Vị trícủa đô thị trong hệ thống đô thị cả nước: Vị trí củamột đô thị trong hệ thống đô thị cả nước phụ thuộc vào cấp quản lý của đô thịvà
phạm vi ảnh hưởng của đô thị như: đô thị - trung tâm cấp Quốc gia; đô thị -trung tâm cấp vùng (liên
tỉnh); đô thị - trung tâm cấp tỉnh; đô thị - trung tâmcấp huyện và đô thị - trung tâm cấp tiểu vùng
(trong huyện) được xác định căncứ vào Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/1/1998 của Thủ tướng Chính
phủ vềphê duyệt Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020và quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống các đô thị, khu dân cư nông thôn trênđịa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt. Ngoài ra,theo tính chất, một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyênngành của một hệ
thống đô thị. Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức năngtổng hợp về nhiều mặt như: hành chính
- chính trị, an ninh - quốc phòng, kinhtế (công nghiệp, dịch vụ, du lịch nghỉ mát), đào tạo, nghiên cứu,
khoa học kỹthuật, v.v... Đô Phương phápđơn giản để xác định tính chất
Trong đó: CE:Chỉ số chuyên môn hóa (nếu CE > 1 thì đô thị đó là trungtâm chuyên ngành của ngành i); Ei:Lao động thuộc ngành i làm việc tại đô thị j; Ej:Tổng số lao động các ngành làm việc ởđô thị j; Ni:Tổng số lao động thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét; N: Tổng sốlao động trong hệ thống đô thị xét. Trong trườnghợp không có đủ số liệu để tính toán chỉ số chuyên môn hóa CE, thìtính chất đô thị có thể xác định theo đồ án quy hoạch chung được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền
phê duyệt. b) Các chỉtiêu kinh tế - xã hội của đô thị Các chỉ tiêukinh tế - xã hội chủ yếu của đô thị - trung tâm gồm: Tổng thungân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm không kể thu ngân sách của trung ương trênđịa bàn và ngân
sách cấp trên cấp); Thu nhậpbình quân đầu người GNP/người/năm; Cân đối thu,chi ngân sách (chi thường xuyên); Mức tăng trưởngkinh tế trung bình năm (%); Mức tăng dânsố trung bình hàng năm (%); Tỷ lệ các hộnghèo (%); 2.2. Yếu tố2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động. Lao động phinông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực nội thành phố, nội thị xã,thị trấn
thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giaothông vận tải, bưu điện thương nghiệp,
cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, dulịch, khoa học, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm,
thể thao, tàichính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngànhsản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá đượctính là lao động phi nông nghiệp). Tỷ lệ laođộng phi nông nghiệp của một đô thị được tính theo công thức sau:
Trong đó: K: Tỷ lệ laođộng phi nông nghiệp của đô thị (%) E0:Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn(người); Et:Tổng số lao động của đô thị (tính trong khu vực nội thành phố, nội thị xã vàthị trấn). 2.3. Yếu tố3: Cơ Cơ Cơ sở hạtầng xã hội: nhà ở, các công trình dịch vụ thương mại, công cộng, ăn uống, nghỉdưỡng, y
tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao,công viên cây xanh và các công
trình phục vụ lợi ích công cộng khác. Cơ sở hạtầng kỹ thuật: giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thôngtin liên lạc,
vệ sinh và môi trường đô thị. Cơ sở hạtầng đô thị được đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ sở hạtầng xã
hội và kỹ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt đượctiêu chuẩn tối thiểu
từ 70% trở Cơ sở hạtầng đô thị được đánh giá là hoàn chỉnh khi tất cả các công trình cơ sở hạ tầngxã hội
và kỹ thuật đồ thị đều đước xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêuchuẩn tối thiểu từ
90% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quyhoạch xây dựng đô thị. Các chỉ tiêucơ sở hạ tầng của từng loại đô thị được xác định trong khu vực nội thành phố,nội
thị xã và thị trấn trên cơ sở Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thịđược ban hành theo Quyết
định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 và theo các Bảng3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 của Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tưnày. 2.4. Yếu tố4: Quy mô dân số đô thị. Quy mô dânsố đô thị (N) bao gồm số dân thường trú (Nt) và số dân tạm trú trên6 tháng (N0) tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn. Đối vớithành phố trực thuộc Trung ương, dân số đô thị bao gồm dân số khu vực nộithành, dân số của
nội thị xã trực thuộc (nếu có) và dân số của thị trấn. Dân số tạmtrú quy về dân số đô thị được tính theo công thức sau:
Trong đó: N0:Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người); Nt:Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị hàng năm (người); m: Số 2.5. Yếu tố5: Mật độ dân số. Mật độ dânsố là chỉ tiêu phản ảnh mức độ Mật độ dânsố được xác định theo công thức sau:
Trong đó: D: Mật độdân số (người/km2); N: Dân số đôthị (N = N1 + N0); S: Diện tíchđất đô thị (km2). Đất đô thịlà đất nội thành phố và nội thị xã. Đối với cácthị trấn, diện tích đất đô thị được xác định trong giới hạn diện tích đất xâydựng,
không bao gồm diện tích đất nông nghiệp. 3. Thànhlập mới đô thị. 3.1. Việcthành lập mới đô thị áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Một khudân cư hoặc một đô thị mới được đầu tư xây dựng đã đảm bảo được các yếu tố cơbản
phân loại đô thị theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP. b) Đô 3.2. Trìnhtự thành lập mới đô thị: Trình tựthành lập mới đô thị thực hiện theo các bước sau: a) Bước 1:Lập, xét duyệt quy hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới. Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thịtổ chức lập
quy hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới trình cơ quan nhà nướccó thẩm quyền xét duyệt theo quy
định của pháp luật. b) Bước 2:Lập đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận vềviệc xếp
loại đô thị. Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thịtổ chức lập
đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩmđịnh, trên cơ sở đó có văn bản
thỏa thuận về xếp loại đô thị dự kiến thành lậpmới. c) Bước 3:Lập hồ sơ đề án xin thành lập đô thị mới. Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu xin thành lập mới đôthị có trách
nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề án trình Chính phủ (qua Ban Tổ Tờ trình củaUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin Chính phủ cho thànhlập mới đô
thị; Đề án thànhlập mới đô thị với nội dung sau: Lý do và sựcần thiết thành lập mới đô thị; Phân tíchcác yếu tố cơ bản phân loại đô thị; Tóm tắt nộidung quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xétduyệt; Phương ántách, nhập, giải thể hoặc điều chỉnh địa giới hành chính và đơn vị hành chínhcó liên quan
đến việc thành lập mới đô thị bao gồm thuyết minh và hai bản đồcùng một tỷ lệ được sao chụp
từ "Bản đồ 364/CT có tỷ lệ 1/2000 đến1/50.000" được lập theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06 tháng
11 năm 1991 củaChủ tịch Hội đồng Bộ Kiến nghị vàtổ chức thực hiện; Các bản vẽ,phụ lục và biểu bảng minh họa kèm theo; Các văn bảnxét duyệt đề án thành lập mới đô thị có liên quan gồm: Tờ trìnhChính phủ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Nghị quyếtvà trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Tờ trình củaUỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Nghị quyếtvà trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; Tờ trình củaUỷ ban nhân dân cấp xã gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Nghị quyếtvà trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; Bản tổng hợpý kiến nhân dân; Ý Ý Ý d) Bước 4:Quyết định công nhận loại đô thị thành lập mới. Căn cứ quyếtđịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập mới đô thị, Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có nhu cầu xin thànhlập mới đô thị) có trách nhiệm chỉ
đạo hoàn chỉnh hồ sơ xin phân 4. Phânchia khu vực nội thành, nội thị và vùng ngoại thành, ngoại thị Thành phố đượcchia thành nội thành và vùng ngoại thành. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương,khu
vực nội thành được chia thành quận và quận được chia thành phường; khu vựcngoại thành được chia thành
huyện và huyện được chia thành xã, thị trấn. Ngoàira, trong thành phố trực thuộc Trung ương còn có thị
xã. Đối với thành phố trựcthuộc tỉnh, nội thành được chia thành phường và vùng ngoại thành được
chiathành xã: Thị xã được chia thành nội thị và vùng ngoại thị Nội thị được chiathành phường và
vùng ngoại thị được chia thành xã. Thị trấnkhông có vùng ngoại thị trấn. 5. Chứcnăng và quy mô vùng ngoại thành, ngoại thị. 5.1. Việcxác định và điều chỉnh ranh giới vùng ngoại thành, ngoại thị của các thành phố,thị xã phải
căn cứ vào các chức năng và các yếu tố cơ bản hình thành vùng ngoạithành, ngoại thị được quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP vàphải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định: Tùy thuộcvào tính chất, quy mô, loại đô thị và đặc điểm hiện trạng, điều kiện tự nhiêncủa các
vùng kề cận, vùng ngoại thành, ngoại thị của một thành phố, thị xãkhông nhất thiết phải có đầy
đủ tất cả các chức năng theo quy định. 5.2. Trên cơsở ranh giới vùng ngoại thành, ngoại thị được xác định, Uỷ ban nhân dân tỉnh,thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức lập và xét duyệt quyhoạch xây dựng vùng ngoại thành, ngoại
thị nhằm xác định những vùng đất dự trữđể mở rộng và phát triển đô thị, bố trí các trung tâm
chuyên ngành, các cơ sởnghỉ ngơi, các khu tham quan du lịch, vành đai xanh, công viên rừngbảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Quy hoạchxây dựng vùng ngoại thành, ngoại thị phải phù hợp với quy hoạch tổng thể pháttriển kinh tế
xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chungxây dựng đô thị, nông thôn có liên
quan, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêuchuẩn, quy phạm và các quy định lập, xét duyệt quy hoạch xây
dựng của Nhà nước. II. PHÂNLOẠI ĐÔ THỊ 1. Trình tự,nội dung phân loại dô thị. Khi có nhucầu xếp loại đô thị, nâng loại đô thị hoặc điều chỉnh loại đô thị, Uỷ ban nhândân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức nghiên cứu lập hồ sơ đề ánphân loại đô thị trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt: 1.1. Đối vớicác đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, việc phân loại đô thị được tiến hànhnhư
sau: a) Trườnghợp đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương thì Uỷ ban nhân dân thành phốgiao cho cơ quan quản
lý kiến trúc - quy hoạch thành phố chủ trì lập hồ sơ, đềán phân loại đô thị trình Uỷ ban nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương. Uỷ ban nhândân thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và trình Hội đồng nhân dân thành phốthông qua đề
án phân loại đô thị bằng Nghị quyết trước khi trình Chính phủ hoặcThủ tướng Chính phủ theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số72/2001/NĐ-CP. Bộ Xây dựngtổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trước khi trình Chính phủ hoặc Thủ tướngChính
phủ xem xét quyết định công nhận loại đô thị. b) Trườnghợp đô thị là thành phố thuộc tỉnh, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ bannhân dân thành phố
lập hồ sơ trình duyệt đề án phân Cơ quan quảnlý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị và hướngdẫn
Uỷ ban nhân dân thành phố trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Uỷ ban nhândân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bằng Nghị quyết trướckhi trình Thủ
tướng Chính phủ. Bộ Xây dựngtổ chức thẩm định đề án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết địnhcông
nhận loại đô thị. 1.2. Đối vớicác đô thị loại III Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùngcấp thông qua
đề án phân loại đô thị bằng Nghị quyết trước khi trình Bộ Bộ Xây dựngtổ chức thẩm định đề án trước khi quyết định công nhận loại đô thị. 1.3. Đối vớicác đô thị loại V, việc phân loại đô thị được tiến hành như sau: Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, nơicó nhu cầu xếp
loại đô thị lập hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị trìnhHội đồng nhân dân huyện thông qua
bằng Nghị quyết trước khi trình Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cơ quan quản lý
kiến trúc quy hoạchcấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,thành
phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận loại đô thị. 1.4. Đối vớicác đô thị thành lập mới, việc công nhận phân loại đô thị được tiến hành saukhi đô
thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo trìnhtự, nội dung nêu tại các
mục 3.1, 3.2 khoản 3 Phần II Trước khitrình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập mới đô thị, cơ quannhà nước có
thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị phải kiểm tra, thẩmđịnh các tiêu chuẩn phân loại đô
thị và có ý kiến chính thức bằng văn bản vềloại đô thị dự kiến xếp loại. 2. Phươngpháp đánh giá, xếp loại đô thị. 2.1. Căn cứđánh giá và xếp loại đô thị: Việc đánh giá xếp loại đô thị phải căn cứ vào tiêuchuẩn
phân loại đô thị quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP; hiện trạng pháttriển đô thị; quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương và huyện, quy hoạch
chung xây dựng đô thị vàcác văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 2.2. Phươngpháp đánh giá, xếp loại đô thị. a) Phươngpháp đối chiếu, so sánh: Trên cơ sởhiện trạng các chỉ tiêu thuộc các yếu tố cơ bản đô thị, đối chiếu so sánh chúngvới các
chỉ tiêu tối thiểu quy định cho mỗi loại đô thị nêu tại các Điều 8, 9,10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, tiến hành đánh giáxếp loại cho đô thị theo nguyên tắc các
yếu tố cấu thành đô thị xét xếp loạiphải đảm bảo mức tối thiểu theo quy định. Khi đánh giánếu có một số chỉ tiêu cấu thành yếu tố phân loại đô thị thấp hơn 70% so vớiquy định,
thì phải xem xét thêm triển vọng phát triển của đô thi đó trong nộidung quy hoạch xây dựng đợt đầu
(giai đoạn 5 năm trước mắt) cùng với các b) Phươngpháp tính điểm: Việc đánhgiá, xếp loại đô thị có thể được thực hiện theo phương pháp tính điểm. Tùy theomức độ
và tầm quan trọng khác nhau, các tiêu chuẩn phân loại đô thị được xácđịnh một tỷ trọng tương ứng
với số điểm để đánh giá, xếp loại đô thị: Tiêu chuẩn1: Chức năng đô thị chiếm tỷ trọng là 25% gồm 2 nhóm chỉ tiêu là vị trí (cấpquản lý hành
chính tính chất, phạm vi ảnh hưởng) và các chỉ tiêu kinh tế xãhội, tương đương 25 điểm. Tiêu chuẩn2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng là 20%, tương đương 20 điểm. Tiêu chuẩn3: Cơ Tiêu chuẩn4: Quy mô dân số đô thị chiếm tỷ trọng 15%, tương đương 15 điểm. Tiêu chuẩn5: Mật độ dân cư chiếm tỷ trọng 10%, tương đương 10 điểm: Các yếu tố,chỉ tiêu chi tiết thuộc các nhóm tiêu chuẩn trên cũng được quy về các thangđiểm. Như vậy,
tổng cộng số điểm cao nhất là 100 điểm. Trường hợp đô thị chỉđạt được các chỉ tiêu tối thiểu
so với quy định, thì tổng số điểm là 70. Nhưvậy, khi đánh giá xếp loại một đô thị, nếu như đô
thị đó có các yếu tố đạt đượctừ 70 điểm trở lên thì có thể được xét, công nhận là loại đô
thị dự kiến. Để thuậntiện cho việc đánh giá xếp loại đô thị, các cơ quan lập, thẩm định đề án có thểsử dụng
phương pháp đánh giá riêng biệt theo từng yếu tố trên cơ sở các Bảng3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8
của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tưnày trước khi đánh giá tổng hợp các yếu tố phân loại đô thị. 3. Hồ sơtrình duyệt đề án phân loại đô thị Hồ sơ trìnhduyệt đề án phân loại đô thị gồm: 3.1. Phầnthuyết minh: a) Tờ trìnhcủa Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc phânloại đô thị. b) Đề ánphân loại đô thị với những nội dung chủ yếu sau: Lý do và sựcần thiết phải xếp loại đô thị; Khái quátquá trình lịch sử; Đánh giáhiện trạng phát triển đô thị và cơ sở phân loại đô thị; Tóm tắt quyhoạch chung đô thị, trong đó trình bày chi tiết nội dung Quy hoạch xây đựng đợtđầu (5 năm)
và các biện pháp khắc phục các tồn tại, yếu kém; Tổng hợp cácchỉ tiêu phân loại đô thị; Kiến nghị,tổ chức thực hiện. 2. Các bảnvẽ thu nhỏ gồm: Sơ đồ vị tríđô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bản đồ hiệntrạng xây dựng và địa giới hành chính của đô thị. Bản đồ địnhhướng phát triển không gian đô thị đến năm 2020. Bản đồ quyhoạch xây dựng đợt đầu (5 năm). Các phụ lục,biểu bảng minh họa. 3.3. Các vănbản có liên quan đến quá trình xét duyệt đề án phân loại đô thị. Tờ trình củaUỷ ban nhân dân thành phố, thị xã; hoặc của Uỷ ban nhân dân huyện đối với trườnghợp
đô thị là thị trấn. Nghị quyếtcủa Hội đồng nhân dân cùng cấp Ý Ý 3.4. Mộtbăng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đô thị xin xếp loại (khoảng 30phút). III. CẤPQUẢN LÝ ĐÔ THỊ 1. Tiêuchuẩn xác định cấp quản lý đô thị. 1.1. Thànhphố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt hoặcloại I. Việc xácđịnh cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quy hoạchtổng thể
kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước: 1.2. Thànhphố thuộc tỉnh phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại II hoặc loại III. Việcxác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quyhoạch
tổng thể kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nướcvà quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh. 1.3. Thị xãthuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêuchuẩn đô thị
loại III hoặc loại IV. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phùhợp với chủ trương của Nhà nước,
định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đôthị cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
của tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương. 1.4 Thị trấnthuộc huyện phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV hoặc loại V. Việc xácđịnh cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước, định
hướngquy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển đôthị của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch xây dựng vùng huyện. 2. Trình tự,nội dung xác định cấp quản lý đô thị. Khi có nhucầu xác định, nâng hoặc điều chỉnh cấp quản lý đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh,thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức lập hồ sơ trình duyệt đề án xác địnhcấp quản lý đô thị trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. 2.1. Đối vớiviệc nâng cấp thành phố thuộc tỉnh lên thành phố trực thuộc Trung ương thìtrình tự, nội
dung xác định cấp quản lý được tiến hành như sau: a) Uỷ bannhân dân tỉnh giao cho Ban Tổ b) Uỷ bannhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án xác định cấpquản lý đô thị
bằng Nghị quyết trước khi trình Chính phủ; c) Ban Tổ 2.2. Đối vớiviệc nâng cấp đô thị lên thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc lên thị xãthuộc thành phố trực thuộc Trung ương và nâng cấp khu dân cư lên thị trấn thuộchuyện, việc xác
định cấp quản lý được tiến hành như sau: a) Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Uỷ ban nhân dân thị xãthuộc tỉnh hoặc
Uỷ ban nhân dân huyện đối với các thị trấn, khu dân cư thuộchuyện lập hồ sơ trình duyệt đề án xác
định cấp quản lý đô thị, trình Hội đồngnhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương; b) Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấpthông qua trước
khi trình Chính phủ; c) Ban Tổ 3. Hồ Hồ sơ trìnhduyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị gồm: 3.1. Phầnthuyết minh: a) Tờ trìnhcủa Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin nâng cấp quản lýcủa đô thị.
b) Luậnchứng cơ sở xác định cấp quản lý đô thị với những nội dung chủ yếu sau: Lý do và sựcần thiết phải xác định cấp quản lý đô thị; Quá trìnhlịch sử và hiện trạng cấp quản lý đô thị; Cơ sở xácđịnh cấp quản lý đô thị, trong đó phải luận chứng đầy đủ các căn cứ để xét cấpquản
lý đô thị quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP. 3.2. Các bảnvẽ thu nhỏ gồm: Sơ đồ vị trícủa đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bản đồ hiệntrạng địa giới hành chính của đô thị Bản đồ phânvạch địa giới hành chính của đô thị sau khi được nâng cấp; Các phụ lụcbảng biểu minh họa. 3.3. Các vănbản có liên quan đến quá trình xét duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị: Quyết địnhcông nhận loại đô thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp là đô thịmới,
thì phải có văn bản thỏa thuận tiêu chuẩn phân loại đô thị của cơ quan nhànước có thẩm quyền; Tờ trình củaUỷ ban nhân dân thành phố, thị xã; trường hợp là thị trấn thì có tờ trình củaUỷ ban
nhân dân huyện; Nghị quyếtcủa Hội đồng nhân dân các cấp có liên quan thông qua đề án xác định cấp quản lýđô thị; Ý IV. TỔ CHỨCTHỰC HIỆN 1. Chủ tịchUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc phân loại đôthị, xác
định cấp quản lý đô thị thuộc địa phương phụ trách. 2. Kiến trúcsư trưởng thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởngban Ban
Tổ chức chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và hướngdẫn Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh và huyện
thực hiện các quyđịnh của Nghị định số 72/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các hướng đẫn tại Thông tưnày. 3. Thông tưnày có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chứcthực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan gửi ý kiến vềBộ Xây
dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu, giải quyết./. Phụlục (banhành kèm theo thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-BTCCBCP ngày 8/3/2002 củaBộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ) Bảng 1: Đánh giá tiêu chuẩn phânloại đô thị theo yếu tố chức năng - 25 điểm Bảng 1.1: Đánh gía theo chỉ tiêu vịtrí và phạm vi ảnh hưởng của đô thị - 10 điểm
Bảng 1.2: Đánh giá theo chỉ tiêukinh tế - xã hội - 15 điểm
Bảng2: Đánh gía tiêu chuẩn phân loại đô thị theoyếu tố tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động - 20 điểm
Bảng 3.1: Đánh giá tiêu chuẩn phânloại đô thị theo yếu tố cơ sở hạ tầng - 30 điểm
Bảng 3: Các chỉ tiêu về giao thông
Bảng 3.4: Chỉ tiêu cấp nước
Bảng 3.5: Chỉ tiêu thoát nước
Bảng 3.6: Chỉ tiêu về cấp điệnvà chiếu sáng đô thị
Bảng 3.7: Chỉ tiêu về thông tin và bưuđiện
Bảng 3.8: Chỉ tiêu về vệ sinh môi trường
Bảng 4: Đánh giá tiêu chuẩn phânloại đô thị theo yếu tố quy mô dân số đô thị - 15 điểm
Bảng 5: Đánh giá tiêu chuẩn phânloại đô thị theo yếu tố quy mô dân số đô thị - 15 điểm
Bảng 6: Đánh giá tổng hợp các tiêuchuẩn phân loại đô thị
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |