BỘ TÀI CHÍNH Số: 16/2008/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2008 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại _______________ Căn cứ Luật Hải quan ngày 26/9/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan
ngày 14/06/2005; Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
và Cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách đối với người Việt Căn cứ Quyết định số 211/1999/QĐ-TTg ngày 31/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không
nhằm mục đích thương mại như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh: 1.1. Thông tư này hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không
nhằm mục đích thương mại (01 chiếc xe), từ chiếc xe thứ 02 trở lên không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Thông tư này. 1.2. Xe gắn máy hai bánh bao gồm xe máy hai bánh có dung tích xilanh dưới 50 cm3, xe môtô hai bánh có dung tích xilanh từ 50 cm3 trở lên. - Xe gắn máy hai bánh thuộc nhóm 8711 mã số hàng hóa trong Biểu Thuế xuất nhập
khẩu (có hiệu lực với Thông tư này). 2. Đối tượng điều chỉnh: 2.1. Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai
bánh không nhằm mục đích thương mại, mới 100%. 2.2. Các đối tượng dưới đây được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh
đã qua sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển (xe gắn máy hai bánh được sản xuất
trong thời hạn tối đa là 03 năm tính đến thời điểm nhập khẩu): a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao; b) Cá nhân được hưởng ưu đãi về chính sách thuế theo quy định của nhà nước
Việt c) Cá nhân là người Việt d) Công dân Việt Nam được cơ quan Nhà nước (bao gồm Quốc Hôị, Chính phủ, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cáo, các Bộ, các
cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) cử đi công tác, làm việc,
làm chuyên gia ở nước ngoài với thời hạn 3 năm trở lên (không bao gồm người đi
học tập, lao động). 3. Chính sách thuế: Nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh thực hiện theo chính sách thuế hiện hành
áp dụng cho từng đối tượng cụ thể. II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU XE GẮN MÁY HAI BÁNH 1. Về hồ sơ hải quan: 1.1. Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính. 1.2. Vận tải đơn: 02 bản copy; 1.3. Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh và các giấy tờ
liên quan khác theo quy định hiện hành đối với từng đối tượng cụ thể (như công hàm
đề nghị và các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu đối với xe gắn máy hai bánh
của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao quy định
tại Nghị định số 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ; văn bản xác nhận của cơ quan Nhà
nước Việt Nam mời người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc quy định tại Quyết định
số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản xác nhận là đối
tượng chuyên gia ODA quy định tại Quyết định số 211/1999/QĐ-TTg ngày 31/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ...) 1.4. Riêng đối tượng nêu tại điểm 2.2.c, 2.2.d mục I Thông tư này nếu nhập khẩu xe gắn
máy hai bánh đã qua sử dụng phải bổ sung thêm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị nhập khẩu xe gắn máy hai bánh có xác nhận địa chỉ cư trú
của chính quyền địa phương (đối tượng nêu tại điểm 2.2.c) hoặc xác nhận kết thúc
thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối tượng nêu
tại điểm 2.2.d); - Quyết định của cơ quan Nhà nước cử đi công tác, làm việc, làm chuyên gia
ở nước ngoài (đối tượng nêu tại điểm 2.2.d): 01 bản sao có công chứng kèm bản
chính để kiểm tra, đối chiếu; - Quyết định hoặc Giấy báo tin của cơ quan Công an cho phép cá nhân là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam (đối tượng nêu
tại điểm 2.2.c theo quy định tại Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính
phủ; trường hợp cơ quan công an cấp Quyết định hoặc Giấy báo tin hồi hương): 01 bản sao có
công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu; - Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường
trú (đối tượng nêu tại điểm 2.2.c theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày
01/07/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú) có đóng
dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (trường hợp cơ quan
Công an không cấp Quyết định hoặc Giấy báo tin hồi hương theo Luật Cư trú): 01 bản
sao kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu; - Hộ chiếu: 01 bản sao kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu; - Sổ hộ khẩu do cơ quan Công an Việt Nam cấp: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính
để kiểm tra, đối chiếu; - Giấy tờ chứng minh đã được phía nước ngoài cho phép thường trú hoặc cư trú
vĩnh viễn hoặc vô thời hạn (đối tượng nêu tại điềm 2.2.c theo quy định tại Thông tư số
06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01/07/2007 của Bộ Công an): 01 bản dịch có công chứng; - Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu của bản thân đối với xe gắn máy hai bánh như: giấy
đăng ký xe hoặc giấy xác nhận thu hồi đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của nước
sở tại cấp, bằng lái xe (theo quy định của nước sở tại - nếu có): 01 bản sao kèm bản
dịch tiếng Việt có công chứng; 2. Về thủ tục hải quan: - Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ hải quan để cấp, quản lý giấy phép cho
các đối tượng có địa chỉ cư trú trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi cơ
quan Hải quan đóng trụ sở chính. Nếu đối tượng ở tỉnh, thành phố không có
tổ chức Hải quan thì đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện cấp giấy phép. - Thủ tục hải quan nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh thực hiện tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu. 3. Đối tượng nêu tại các điểm 2.2.c, 2.2.d thực hiện việc gửi xe gắn máy hai bánh
đã qua sử dụng về nước trước khi làm thủ tục xuất cảnh và gửi từ chính nước
mà đối tượng thường trú, cư trú hoặc công tác, làm việc, làm chuyên
gia. 4. Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe gắn máy hai bánh, cơ quan Hải quan xác
nhận vào Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khâu phi mậu dịch và không cấp Tờ khai nguồn
gốc đối với xe gắn máy hai bánh nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương
mại. III. XỬ LÝ VI PHẠM Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành của pháp luật. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 2. Đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15/10/2007 của liên Bộ
Công Thương - Tài chính - Ngoại giao hướng dẫn việc tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua
miễn thuế tại Việt Nam, xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật
dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các Cơ quan Đại diện
ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự và Cơ quan Đại diện các Tổ chức quốc tế được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam khi tạm nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam xe gắn máy
hai bánh thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các văn bản liên quan khác. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe môtô
hai bánh. 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./ | ||||||||
|