THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
____________________________
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và
lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá
258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí công chứng như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ
di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định của Luật Công chứng và Nghị định
số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công chứng.
2. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân,
tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp
bản sao văn bản công chứng.
b) Đơn vị thu phí công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
(sau đây gọi là đơn vị thu phí).
Điều 2. Mức thu phí công chứng
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối
với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là
Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao
gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có
nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam
ra ngoại tệ theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài
sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được
tính như sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính
trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản
khác (tính trên giá trị tài sản);
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá
trị di sản);
- Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị
tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá
trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp
đồng).
Số TT
|
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
50 nghìn
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
100 nghìn
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
4
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
|
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 03 tỷ đồng
|
6
|
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 05 tỷ đồng
|
7
|
Trên 10 tỷ đồng
|
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
|
b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê
nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính
như sau:
Số TT
|
Giá trị hợp đồng, giao dịch
(tổng số tiền thuê)
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
40 nghìn
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
80 nghìn
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
4
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
|
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
vượt quá 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 03 tỷ đồng
|
6
|
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 05 tỷ đồng
|
7
|
Từ trên 10 tỷ đồng
|
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt
quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)
|
c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên
trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên
thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng
tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính
như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng
= Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá
tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá
trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
Số TT
|
Loại việc
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
|
40 nghìn
|
2
|
Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản
|
100 nghìn
|
3
|
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
|
100 nghìn
|
4
|
Công chứng hợp đồng uỷ quyền
|
40 nghìn
|
5
|
Công chứng giấy uỷ quyền
|
20 nghìn
|
6
|
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định
tại khoản 2)
|
40 nghìn
|
7
|
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
|
20 nghìn
|
8
|
Công chứng di chúc
|
40 nghìn
|
9
|
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
|
20 nghìn
|
10
|
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác
|
40 nghìn
|
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở
lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Điều 3. Chế độ thu, nộp phí công chứng
1. Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công
chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí,
như sau:
a) Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên
lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá
đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
Điều 4. Quản lý, sử dụng phí công chứng
1. Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang
trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
b) Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi
phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được
là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh
thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu
phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí
phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay thế Thông
tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ
Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công
khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế,
hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu,
hướng dẫn./.