THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc
động vật nhập khẩu
_________________________________
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH được Ủy Ban thường vụ Quốc
hội thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH được Ủy Ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày
29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định hệ thống
tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ- CP ngày 28/11/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú
y;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra vệ sinh
an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) hàng hóa
có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bao gồm: sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm; sản
phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm; trách nhiệm và quyền hạn của các
bên có liên quan.
2. Thông tư này không điều chỉnh các nội dung quy định liên quan đến kiểm dịch động
vật và sản phẩm động vật.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc động vật dùng
làm thực phẩm nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 3. Những hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu không thuộc diện phải kiểm tra
VSATTP:
1. Hàng hóa mang theo người để tiêu dùng cá nhân, thực phẩm là quà
biếu, túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật;
2. Hàng hóa quá cảnh;
3. Hàng hóa gửi kho ngoại quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vệ sinh an toàn thực phẩm: Là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không gây
hại cho sức khỏe, tính mạng của người sử dụng.
2. Kiểm tra hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm: Là kiểm tra hệ thống văn bản quy định, tổ chức bộ máy và năng lực của cơ quan kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm của nước xuất khẩu.
3. Lô hàng nhập khẩu: Là lượng sản phẩm được đăng ký kiểm tra một lần.
4. Lô hàng kiểm tra: Là lượng hàng cùng loại, của cùng một cơ sở sản xuất kinh doanh, được đăng ký
kiểm tra một lần.
Điều 5. Yêu cầu đối với lô hàng nhập khẩu
1. Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về đảm bảo VSATTP theo quy định của Việt
Nam;
2. Mỗi lô hàng nhập khẩu phải kèm theo Giấy chứng nhận đáp ứng các quy định
về VSATTP do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu
cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt
Nam);
3. Lô hàng nhập khẩu chỉ được đưa vào sản xuất hoặc tiêu thụ tại Việt Nam sau khi
được cơ quan kiểm tra của Việt Nam thực hiện kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi tập kết và cấp
giấy chứng nhận hoặc thông báo đạt yêu cầu VSATTP.
Điều 6. Nguyên tắc kiểm tra
1. Thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu: Kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP của nước xuất
khẩu và điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu
vào Việt Nam;
2. Tất cả các lô hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu đều phải được
kiểm tra hồ sơ đăng ký, kiểm tra ngoại quan, cảm quan. Việc lấy mẫu phân tích chỉ tiêu
VSATTP được áp dụng theo qui định tại Điều 14 của Thông tư này.
Điều 7. Căn cứ kiểm tra
1. Căn cứ để kiểm tra là các quy định của Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên
quan tương ứng với từng loại hình cơ sở sản xuất, sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm đăng ký
xuất khẩu vào Việt Nam.
2. Trường hợp Việt Nam có ký kết hiệp định, thỏa thuận song phương với nước xuất khẩu thì
tuân thủ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Điều 8. Cơ quan kiểm tra, giám sát
1. Cơ quan kiểm tra tại nước xuất khẩu: Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ
sản chủ trì, phối hợp với Cục Thú y và các cơ quan có liên quan.
2. Cơ quan kiểm tra tại cửa khẩu: Các đơn vị thuộc Cục Thú y hoặc được Cục Thú y ủy
quyền.
3. Cơ quan kiểm tra tại nơi tập kết và cấp giấy chứng nhận hoặc thông báo về chất lượng
VSATTP:
a. Đối với hàng hoá là sản phẩm động vật trên cạn: Các đơn vị thuộc Cục
Thú y hoặc được Cục Thú y ủy quyền.
b. Đối với hàng hoá là sản phẩm động vật thủy sản: Các đơn vị thuộc Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản hoặc được Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản ủy quyền.
4. Cơ quan kiểm tra, giám sát sản phẩm lưu thông trên thị trường:
a. Các Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra giám sát
các lô hàng sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu trong khuôn khổ chương trình
giám sát được quy định tại Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/01/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát vệ sinh
an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường.
b. Các Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao quản lý chất lượng nông lâm sản và
Thủy sản thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa là sản phẩm động vật thuỷ sản
nhập khẩu trong khuôn khổ chương trình giám sát được quy định tại Thông tư số
56/2009/TT-BNNPTNT ngày 07/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị
trường.
Chương II
KIỂM TRA VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI NƯỚC XUẤT KHẨU
Điều 9. Hồ sơ đăng ký
Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu gửi hồ sơ đăng ký về Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản bao gồm:
- Danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam theo mẫu quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Thông tin về hệ thống quản lý và năng lực của cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu
về kiểm soát VSATTP theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tóm lược thông tin về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản
xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thẩm tra hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký danh sách
cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu, Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Cục Thú y thực hiện thẩm tra hồ sơ,
thông báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu kết quả thẩm tra và kế hoạch kiểm tra
trong trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam.
Điều 11. Nội dung kiểm tra
1. Hệ thống luật pháp về quản lý, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm;
2. Năng lực của cơ quan kiểm soát VSATTP nước xuất khẩu;
3. Điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.
Điều 12. Phương thức kiểm tra
1. Kiểm tra lần đầu: thực hiện kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát VSATTP và điều kiện
đảm bảo VSATTP cơ sở sản xuất kinh doanh của nước xuất khẩu để được công nhận xuất khẩu vào
Việt Nam.
2. Kiểm tra giám sát: thực hiện kiểm tra việc duy trì hệ thống kiểm soát VSATTP của
nước xuất khẩu và điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh đã được
công nhận.
Điều 13. Xử lý kết quả kiểm tra và thông báo danh sách các cơ sở sản xuất kinh
doanh được phép xuất khẩu vào Việt Nam
1. Trường hợp không cần thiết phải thực hiện kiểm tra thực tế đối với nước xuất khẩu vào
Việt Nam, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản công bố kết quả,
kèm theo danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh được phép xuất khẩu hàng hóa vào
Việt Nam.
2. Trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu, trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu, Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thuỷ sản xử lý kết quả kiểm tra và công bố báo cáo
kết quả kiểm tra kèm theo danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh được phép xuất khẩu hàng
hóa vào Việt Nam.
Trường hợp kết quả kiểm tra chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định, Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản thông báo và nêu rõ
lý do cụ thể những trường hợp chưa được phép xuất khẩu hàng hóa vào Việt
Nam.
3. Trong trường hợp đề nghị bổ sung danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
vào Việt Nam, cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Thông
tư này đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét (thẩm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực
tế tại nước xuất khẩu) để bổ sung vào danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh được phép
xuất khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
Chương III
KIỂM TRA VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM LÔ HÀNG NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
Điều 14. Nội dung, trình tự và thủ tục kiểm tra
1. Đối với lô hàng sản phẩm động vật thủy sản: Theo qui định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN
ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế
kiểm tra, chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hoá thuỷ sản; Thông
tư số 78/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thuỷ sản và các quy định pháp
luật có liên quan.
2. Đối với lô hàng sản phẩm động vật trên cạn: Theo qui định tại Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN
ngày 26/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành mẫu hồ
sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN
ngày 8/3/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quy trình,
thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; Thông tư số 11/2009/TT-BNN
ngày 4/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số điều về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú
y ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 8/3/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 15. Nội dung kiểm tra giám sát hàng hoá lưu thông trên thị trường
1. Kiểm tra thông tin nguồn gốc lô hàng nhập khẩu;
2. Kiểm tra điều kiện bảo quản, san chia, đóng gói, lưu thông trên thị trường.
3. Lấy mẫu gửi cơ quan kiểm nghiệm được chỉ định phân tích chỉ tiêu VSATTP khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc khi có nghi ngờ về an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc khi có
yêu cầu của các Cục quản lý chuyên ngành.
Chương IV
BIỆN PHÁP XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 16: Đối với lô hàng
1. Tuỳ theo mức độ vi phạm quy định về VSATTP sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật và
áp dụng các biện pháp phù hợp như: buộc tái xuất hoặc tiêu hủy.
2. Thông báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu yêu cầu điều tra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục.
Điều 17: Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
1. Đình chỉ xuất khẩu vào Việt Nam đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có kết quả kiểm
tra giám sát điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh
không đáp ứng đầy đủ các quy định của Việt Nam.
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh được cho phép xuất khẩu trở lại vào Việt Nam nếu kết quả kiểm
tra giám sát sau đó đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm của Việt Nam.
Điều 18: Đối với nước xuất khẩu
1. Đình chỉ nhập khẩu sản phẩm của nước xuất khẩu trong trường hợp kết quả kiểm tra giám
sát cho thấy hệ thống kiểm soát VSATTP của nước xuất khẩu không tuân thủ các
quy định của Việt Nam.
2. Cho phép nước xuất khẩu được xuất khẩu trở lại hàng hoá vào Việt Nam trong trường
hợp kết quả kiểm tra giám sát sau đó cho thấy hệ thống kiểm soát VSATTP của nước
xuất khẩu đáp ứng đầy đủ các nội dung quy định của Việt Nam.
Chương V
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ KINH PHÍ TRIỂN KHAI
Điều 19. Phí, lệ phí
1. Cơ quan kiểm tra cửa khẩu: Thực hiện thu phí, lệ phí kiểm tra xác nhận lô hàng
đăng ký nhập khẩu theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan kiểm tra cấp giấy chứng nhận hoặc thông báo về chất lượng VSATTP: Thực hiện thu phí
kiểm tra và lệ phí cấp giấy thông báo chất lượng VSATTP cho lô hàng nhập khẩu
theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 20. Kinh phí triển khai
1. Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu: Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu do ngân
sách nhà nước cấp. Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Cục Thú y xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí
thực hiện hàng năm đi kiểm tra tại nước xuất khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí kiểm tra giám sát sản phẩm lưu thông trên thị trường: Kinh phí để
thực hiện kiểm tra giám sát sản phẩm lưu thông trên thị trường do ngân sách
nhà nước cấp. Cơ quan kiểm tra giám sát có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
dự trù kinh phí thực hiện hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng
ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam từ cơ quan thẩm quyền
nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước
xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt
Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu;
2. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh (của nước xuất khẩu) đủ
điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam;
cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông
tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo VSATTP
và yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
3. Chủ trì phối hợp với Cục Thú y xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền
nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra;
4. Chủ trì, xây dựng kế hoạch, chương trình và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát
VSATTP và cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa là sản phẩm động vật thủy sản tại
nước xuất khẩu.
5. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và
cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập
khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.
6. Chủ trì, phối hợp với Cục Thú y thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa
có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo VSATTP.
7. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng
xử lý và giám sát quá trình thực hiện đối với trường hợp không đáp
ứng yêu cầu VSATTP.
8. Hướng dẫn Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị được Sở giao thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP
hàng hóa sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.
9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo Bộ về tình hình
kiểm tra VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu
10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu
phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt,
cấp kinh phí.
Điều 22. Cục Thú y
1. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm
tra hệ thống kiểm soát VSATTP tại nước xuất khẩu.
2. Chủ trì thực hiện kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa có nguồn
gốc động vật trên cạn tại nước xuất khẩu.
3. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và
cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập
khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.
4. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện việc
truy xuất nguyên nhân lô hàng nhập khẩu không đảm bảo VSATTP.
5. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện công
bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng
hóa vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa có
nguồn gốc động vật vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu
về lô hàng không đảm bảo VSATTP và yêu cầu điều tra nguyên nhân và
đưa ra biện pháp khắc phục.
6. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng
xử lý và giám sát quá trình thực hiện.
7. Hướng dẫn Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám
sát VSATTP hàng hóa thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn nhập khẩu lưu
thông trên địa bàn.
8. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận, thông báo về chất lượng VSATTP hàng hóa nhập khẩu về Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản để tổng hợp báo cáo Bộ.
9. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu
phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt,
cấp kinh phí.
Điều 23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Chỉ đạo Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị được Sở giao thực hiện việc kiểm tra giám
sát VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu lưu thông trên địa bàn
theo hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng
xử lý (tiêu hủy, tái xuất) và giám sát quá trình thực hiện.
3. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra giám
sát VSATTP đối với hàng hóa là sản phẩm động vật trên cạn dùng làm
thực phẩm về Cục Thú y; hàng hoá là sản phẩm động vật thủy sản dùng làm
thực phẩm về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản để tổng hợp báo
cáo Bộ.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
giám sát VSATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu theo phân
công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ hàng:
1. Tạo điều kiện để cán bộ của Cơ quan kiểm tra, giám sát thực thi nhiệm vụ kiểm tra,
lấy mẫu phân tích, giám sát hàng hóa theo qui định.
2. Chỉ được đưa lô hàng ra lưu thông sau khi có chứng nhận hoặc thông báo đạt
yêu cầu chất lượng VSATTP do Cơ quan có thẩm quyền cấp theo qui định.
3. Chấp hành quyết định xử lý (tiêu hủy, tái xuất) và chịu sự giám sát
của Cơ quan có thẩm quyền.
4. Cung cấp hồ sơ, mẫu vật liên quan để phục vụ công tác kiểm tra, truy xuất nguồn gốc;
5. Nộp phí và lệ phí kiểm tra theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính và
thanh toán các khoản chi phí thực tế trong việc xử lý lô hàng không đạt
yêu cầu VSATTP.
Điều 25. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra tại nước xuất khẩu:
1. Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP và điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ
sở sản xuất kinh doanh của nước xuất khẩu sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
2. Phối hợp với cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu triển khai các nội dung kiểm tra.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm
có nguồn gốc động vật của nước xuất khẩu với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung./.