BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2005 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm;
Nhằm bảo đảm tính thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về
đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký trong lĩnh vực này, Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Thông tư này hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà
theo quy định của pháp luật các chủ thể này có quyền thế chấp, bảo lãnh, nhận
thế chấp, nhận bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là đăng ký thế chấp, bảo lãnh).
1.2. Việc cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục VII của Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày
01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT).
2. Các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất
2.1. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
2.2. Thế chấp, bảo lãnh bằng nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng,
cây lâu năm (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất).
2.3. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương
lai.
2.4. Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
2.5. Thay đổi, sửa chữa sai sót, xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất nêu tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 và 2.4 khoản này.
2.6. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đã đăng ký thế chấp, bảo
lãnh.
3. Đăng ký thế chấp, bảo lãnh không thuộc các trường hợp đăng ký tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất
Việc thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất không thuộc các trường
hợp đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nêu tại khoản 2 Mục này
thì đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp theo Thông tư số 01/2002/TT-BTP ngày 09/01/2002 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và
các Chi nhánh.
4. Người yêu cầu đăng ký
Người yêu cầu đăng ký là một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh. Trong trường hợp thay đổi một trong các bên ký kết hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh thì người yêu cầu đăng ký có thể là bên
thế chấp mới, bên bảo lãnh mới hoặc bên nhận thế chấp mới, bên nhận bảo lãnh
mới.
Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phá sản thì
người yêu cầu đăng ký là Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
Người yêu cầu đăng ký có thể uỷ quyền cho người khác theo quy định của pháp
luật dân sự để yêu cầu đăng ký.
5. Trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh khi đăng ký
thế chấp, bảo lãnh
Các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phải chịu trách nhiệm về nội dung
đơn yêu cầu đăng ký và văn bản, giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có
trong hồ sơ đăng ký. Nếu đơn yêu cầu đăng ký có những nội dung không đúng
sự thật, không đúng thoả thuận ghi trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh hoặc
một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnhcó
hành vi giả mạo hồ sơ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
6. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh
6.1. Trong trường hợp nội dung hợp đồng tín dụng có điều khoản về thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ký kết trước hoặc cùng
thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, một trong các bên hoặc
các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký thế chấp,
bảo lãnh.
6.2. Trong trường hợp yêu cầu đăng ký không đúng thời hạn do lỗi của người yêu
cầu đăng ký thì cơ quan đăng ký vẫn thực hiện việc đăng ký và người yêu
cầu đăng ký chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
7. Thời hạn đăng ký thế chấp, bảo lãnh đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất
7.1. Việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh nêu tại khoản 2 Mục I của Thông tư này được
thực hiện trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc; đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời
hạn đăng ký được tăng thêm nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc đối
với mỗi trường hợp. Thời hạn đăng ký được tính kể từ ngày Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
7.2. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, tách thửa, hợp thửa,
cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) không tính vào thời hạn thực hiện đăng ký thế chấp,
bảo lãnh.
8. Giá trị pháp lý của việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
8.1. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký.
Việc thế chấp, bảo lãnh có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời
điểm đăng ký đến thời điểm xoá đăng ký.
Trường hợp việc thế chấp, bảo lãnh được đăng ký thì thời điểm đăng ký thế
chấp, bảo lãnh là thời điểm Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ
sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh hợp lệ. Trường hợp đăng ký bổ sung tài sản thế
chấp, bảo lãnh thì thời điểm đăng ký đối với phần tài sản bổ sung là thời
điểm Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ đăng ký bổ sung hợp lệ.
8.2. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các loại
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Mục III, khoản 2 Mục IV, khoản 2 Mục V, khoản 1 Mục VI và khoản
2 Mục VII của Thông tư này.
8.3. Trường hợp có sửa chữa sai sót về phần kê khai của người yêu cầu đăng ký
thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ yêu cầu sửa
chữa sai sót hợp lệ; nếu có sửa chữa sai sót về phần chứng nhận của cơ quan đăng ký
thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ yêu cầu đăng
ký lần đầu.
8.4. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận thế chấp, nhận bảo lãnh
bằng một tài sản được xác định theo thứ tự đăng ký.
9. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
9.1. Người yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh; người yêu cầu đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký; người yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; người yêu cầu sửa chữa sai sót trong nội dung đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh phải nộp lệ phí đăng ký.
9.2. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh phải nộp
phí cung cấp thông tin.
9.3. Mức lệ phí, phí; chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí, phí được thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 33/2002/TTLT/BTC-BTP ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí
đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê
tài chính.
10. Biểu mẫu đăng ký thế chấp, bảo lãnh
Người yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh phải sử dụng Đơn yêu cầu đăng ký;
cơ quan đăng ký phải sử dụng Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh, Danh mục
các trường hợp đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh được ban hành kèm theo Thông
tư này và các biểu mẫu, giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý thống nhất và hướng dẫn sử dụng các
loại biểu mẫu đăng ký về thế chấp, bảo lãnh.
II. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
1. Thẩm quyền đăng ký thế chấp, bảo lãnh
1.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện
đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất đối với nơi chưa thành lập
hoặc không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh
trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân trong
nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh
2.1. Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Mục I của Thông tư này.
2.2. Thu lệ phí đăng ký thế chấp, bảo lãnh.
2.3. Từ chối đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong các trường hợp sau đây:
a) Không thuộc các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh nêu tại khoản 2 Mục I của Thông tư này;
b) Không thuộc thẩm quyền đăng ký thế chấp, bảo lãnh nêu tại khoản 1 Mục II của Thông
tư này;
c) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại điểm 8.2 khoản 8 Mục I của Thông tư này;
d) Khi phát hiện giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký;
đ) Khi phát hiện các thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh
không phù hợp với thông tin trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh hoặc trong hồ sơ địa
chính;
e) Các thông tin về nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký trong đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xoá đăng ký hoặc thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh không phù hợp với thông tin trong hồ sơ
địa chính;
g) Khi phát hiện bên thế chấp, bên bảo lãnh không thuộc trường hợp được thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
h) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký.
3. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
3.1. Đăng ký theo đúng nội dung Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ.
3.2. Thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo đúng trình tự, thủ tục và thời
hạn quy định tại Thông tư này.
3.3. Không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh nộp
thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ hướng dẫn tại Thông
tư này.
3.4. Trường hợp vi phạm quy định tại các điểm 3.1, 3.2 và 3.3 của khoản này thì cán
bộ đăng ký bị xử lý kỷ luật và phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định
tại khoản 2 Điều 175 và Điều 176 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Gửi Danh mục các trường hợp đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh mỗi tháng 01 lần
(vào ngày cuối cùng của tháng) hoặc chuyển dữ liệu điện tử (trong trường hợp cơ
quan đăng ký đã ứng dụng tin học trong công tác đăng ký thế chấp, bảo lãnh)
cho Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
III. ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Hồ sơ đăng ký được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thẩm quyền
nêu tại khoản 1 Mục II của Thông tư này.
Trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất tại xã, thị trấn thì hồ sơ đăng ký
thế chấp, bảo lãnh được nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
1.1. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh hai (02) bản; văn bản uỷ quyền (nếu có);
b) Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã
có công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Đất đai một
(01) bản;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất
đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của
Chính phủ (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và các loại Giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, nếu pháp luật có quy
định (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);
Trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước đang quản lý
Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh
có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính; các giấy tờ theo quy định
tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 135, điểm a và điểm c khoản 1 Điều 136, các điểm
a, c, d và đ khoản 1 Điều 137 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP để thực hiện đồng thời với việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Trong trường hợp thực hiện việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh đồng thời với việc tách
thửa, hợp thửa (nếu có yêu cầu) thì ngoài những giấy tờ nêu tại các tiết
a, b và c điểm này, còn phải nộp thêm đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu
số 17/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT.
1.2. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất hoặc bằng tài
sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm có:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh hai (02) bản; văn bản uỷ quyền (nếu có);
b) Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh một (01) bản;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; Giấy xác nhận của cơ quan
nhà nước đang quản lý Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trong trường hợp bên
thế chấp, bên bảo lãnh có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
đ) Giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật thì tài sản
đó phải được cấp phép xây dựng hoặc lập dự án đầu tư.
2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thu lệ phí đăng ký; vào Sổ tiếp nhận hồ sơ
đăng ký thế chấp, bảo lãnh và trao cho người yêu cầu đăng ký giấy biên nhận
hồ sơ.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp
lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ và
lệ phí đăng ký đã thu cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh, cán bộ đăng ký phải kiểm tra
việc đăng ký có đúng thẩm quyền của cơ quan mình hay không; kiểm tra hồ sơ đăng
ký theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục này.
Nếu việc đăng ký đúng thẩm quyền và hồ sơ đăng ký hợp lệ thì cán bộ
đăng ký yêu cầu người nộp hồ sơ nộp lệ phí đăng ký; ghi thời điểm nhận hồ sơ
(giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký; vào Sổ tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh và cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn
trả kết quả đăng ký.
Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký nêu tại điểm 2.3 khoản 2 Mục II của Thông
tư này thì cán bộ đăng ký từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu
cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định. Việc từ chối đăng ký phải được lập thành
văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
4. Trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất hoặc bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên bảo lãnh có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các việc sau:
4.1. Ghi nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Quyết
định số 24/2004/QĐ-BTNMT) và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; vào
Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT.
Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất mà tài sản đó chưa được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì tại cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” Mục VI của
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tại cột “Nội dung ghi chú hoặc biến động và
căn cứ pháp lý” Mục III của trang Sổ địa chính ghi “Thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất với Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác, ông,
bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận thế chấp) theo hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc thế chấp được ghi trong hợp
đồng tín dụng) số … /… ngày … / … / …” đối với trường hợp
thế chấp hoặc ghi “Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất với
Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác, ông, bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận bảo lãnh) theo hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc bảo lãnh được ghi
trong hợp đồng tín dụng) số … / … ngày … / … / …” đối với trường
hợp bảo lãnh.
Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai thì tại cột “Nội dung thay đổi và cơ
sở pháp lý” Mục VI của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại cột “Nội dung
ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý” Mục III của trang Sổ địa chính
và tại cột "Nội dung biến động" của trang Sổ theo dõi biến động đất đai ghi: “Thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai với
Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác, ông, bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận thế chấp) theo hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc thế chấp được ghi trong hợp
đồng tín dụng) số … / … ngày … / … / …” đối với trường hợp
thế chấp hoặc ghi “Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai với Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác, ông, bà hoặc hộ
gia đình (ghi tên bên nhận bảo lãnh) theo hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc bảo lãnh được ghi
trong hợp đồng tín dụng) số … / … ngày … / … / …” đối với trường
hợp bảo lãnh;
4.2. Chứng nhận việc đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
4.3. Trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm (theo yêu cầu của người yêu
cầu đăng ký) một (01) bản Đơn yêu cầu đăng ký và Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho người yêu
cầu đăng ký hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp tại Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn; lưu giữ các loại giấy tờ còn lại của hồ sơ đăng ký.
Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ chối đăng ký thì trả lại
toàn bộ hồ sơ và lệ phí đăng ký đã thu cho người yêu cầu đăng ký
hoặc gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, nếu hồ sơ đăng ký được nộp tại
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
đăng ký hoặc nhận được hồ sơ và lệ phí đăng ký (trong trường hợp từ chối đăng
ký), Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người yêu cầu
đăng ký.
5. Việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên bảo lãnh
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại khoản
4 Mục này. Tại cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” Mục VI của Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tại cột “Nội dung ghi chú hoặc biến động và căn cứ
pháp lý” Mục III của trang Sổ địa chính và tại cột "Nội dung biến động"
của trang Sổ theo dõi biến động đất đai ghi: “Thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất
(hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) với Ngân hàng, tổ
chức kinh tế khác, ông, bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận thế chấp) theo hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc thế chấp được ghi trong hợp
đồng tín dụng) số … / … ngày … / … / …” đối với trường hợp
thế chấp hoặc ghi “Bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất (hoặc tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai) với Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác,
ông, bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận bảo lãnh) theo hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc bảo lãnh được ghi
trong hợp đồng tín dụng) số … / … ngày … / … / …” đối với trường
hợp bảo lãnh.
6. Trong trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất hoặc bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên bảo lãnh có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:
6.1. Trong thời hạn đăng ký, tiến hành thẩm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì chứng nhận
việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào đơn yêu cầu đăng ký, trả trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện có bảo đảm (theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký) một
(01) bản đơn yêu cầu đăng ký và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho người yêu cầu
đăng ký hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
6.2. Thực hiện thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 135, 136, 137 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi nội dung đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn tại điểm 4.1 khoản 4 Mục này và trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 4.3 khoản 4 Mục này.
7. Đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ.
Trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh dùng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
phải giao lại Giấy chứng nhận đó cho bên thế chấp, bên bảo lãnh để lập hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục này.
IV. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG THẾ CHẤP, BẢO LÃNH ĐÃ ĐĂNG KÝ
1. Các trường hợp phải đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký:
1.1. Thay đổi một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;
1.2. Thay đổi tên của một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;
1.3. Rút bớt tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
1.4. Thay thế, bổ sung tài sản thế chấp, bảo lãnh là tài sản gắn liền với đất;
1.5. Thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán;
1.6. Khi tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã
được hình thành theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục I của Thông tư số 06/2002/TT-BTP ngày
28/02/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày
19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
2. Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký tại
cơ quan đăng ký nào thì nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh tại cơ quan đã đăng ký đó. Hồ sơ đăng ký gồm
có:
2.1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký hai
(02) bản; văn bản uỷ quyền (nếu có);
2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được
ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (nếu có) trong trường hợp thay thế, bổ sung tài sản gắn liền với đất;
2.3. Hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh. Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc thay đổi tên của một bên hoặc các bên ký kết hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp có sự thay đổi tên.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và
khoản 3 Mục III của Thông tư này.
4. Trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc
sau:
4.1. Chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT; vào Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến
động đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT. Tại cột “Nội dung thay đổi và
cơ sở pháp lý” Mục VI của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại cột “Nội dung
ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý” Mục III của trang Sổ địa chính
và tại cột "Nội dung biến động" của trang Sổ theo dõi biến động đất đai được
ghi như sau:
a) Trường hợp thay đổi một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp
thì ghi “Thay đổi bên thế chấp (hoặc bên nhận thế chấp) thành bên thế chấp
mới (hoặc bên nhận thế chấp mới) là … (ghi tên bên mới thay đổi) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày
… / … / …”.
Trường hợp thay đổi một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh
thì ghi “Thay đổi bên bảo lãnh (hoặc bên nhận bảo lãnh) thành bên
bảo lãnh mới (hoặc bên nhận bảo lãnh mới) là … (ghi tên bên mới thay đổi) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày
… / … / …”;
b) Trường hợp thay đổi tên của một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp
đồng thế chấp thì ghi “Thay đổi tên của bên thế chấp (hoặc bên nhận thế chấp)
thành tên mới là … (ghi tên bên mới thay đổi) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày
… / … / …”;
Trường hợp thay đổi tên của một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng
bảo lãnh thì ghi "Thay đổi tên bên bảo lãnh (hoặc bên nhận bảo lãnh)
thành tên mới là … (ghi tên bên mới thay đổi) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày
… / … / …”;
c) Trường hợp rút bớt tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất thì ghi "Rút bớt tài sản thế chấp (hoặc bảo lãnh) là...(ghi thông tin về tài sản bị rút bớt); tài sản thế chấp, bảo lãnh còn lại là… (ghi nội dung thông tin về tài sản còn lại) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày
… / … / …”;
d) Trường hợp thay thế tài sản thế chấp, bảo lãnh là tài sản gắn liền với đất
thì xoá đăng ký đối với tài sản được thay thế và ghi “Thay thế tài
sản thế chấp (hoặc bảo lãnh) là …. (ghi thông tin về tài sản được thay thế) bằng… (ghi thông tin về tài sản thay thế) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày…
/ …/ …”;
Trường hợp bổ sung tài sản thế chấp, bảo lãnh là tài sản gắn liền với đất thì
ghi “Bổ sung tài sản thế chấp (hoặc bảo lãnh) là … (ghi thông tin về tài sản được bổ sung) theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký ngày
… / …/ …”;
đ) Trường hợp thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán thì ghi "Thay đổi thứ tự ưu tiên
thanh toán khi xử lý tài sản thế chấp (hoặc bảo lãnh) cho … (ghi tên bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh được ưu tiên thanh toán trước) được thanh toán trước, … (ghi tên bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh được ưu tiên thanh toán sau) được thanh toán sau theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh
đã đăng ký ngày … / … / …”;
e) Trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai
mà nay đã được hình thành thì ghi "Tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai đã thế chấp (hoặc bảo lãnh) với Ngân hàng, tổ chức kinh
tế khác, ông, bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh) nay đã được hình thành theo Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp,
bảo lãnh đã đăng ký ngày … / … / …”;
4.2. Chứng nhận nội dung đăng ký thay đổi vào Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi;
4.3. Trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm (theo yêu cầu của người yêu
cầu đăng ký) một (01) bản Đơn yêu cầu đăng ký, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho người yêu cầu
đăng ký hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp tại Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn; lưu giữ các loại giấy tờ còn lại của hồ sơ đăng ký.
Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ chối đăng ký thì trả lại
toàn bộ hồ sơ và lệ phí đăng ký đã thu cho người yêu cầu đăng ký
hoặc cho Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, nếu hồ sơ đăng ký nộp tại Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
đăng ký hoặc nhận được hồ sơ và lệ phí đăng ký (trong trường hợp từ chối đăng
ký), Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người yêu cầu
đăng ký.
5. Trong trường hợp bổ sung tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất thì
việc đăng ký bổ sung được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục III của Thông tư này.
Trong trường hợp thay thế tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất thì
thực hiện việc xóa đăng ký đối với tài sản bị thay thế theo hướng dẫn tại Mục VII
của Thông tư này và thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh đối với tài
sản thay thế theo hướng dẫn tại Mục III của Thông tư này.
V. ĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
1. Trong trường hợp phải xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà việc
thế chấp, bảo lãnh các loại tài sản này đã được đăng ký thì chậm
nhất là mười lăm (15) ngày trước khi tiến hành việc xử lý tài sản thế chấp,
bảo lãnh, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh phải thực hiện đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh đó.
2. Bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh nộp Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh hai (02) bản và văn bản ủy quyền
(nếu có) tại cơ quan đã đăng ký việc thế chấp, bảo lãnh đó. Việc tiếp nhận
Đơn yêu cầu đăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục III của
Thông tư này.
3. Trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc
sau:
3.1. Ghi việc đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh
vào Mục III của trang Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng
dẫn tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT; trong đó tại cột “Nội dung ghi chú hoặc biến động
và căn cứ pháp lý” của trang Sổ địa chính và tại cột "Nội dung biến
động" của trang Sổ theo dõi biến động đất đai ghi "Đã có văn bản thông báo
về việc xử lý … (ghi tên tài sản phải xử lý) đã thế chấp (hoặc bảo lãnh) với Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác, ông, bà
hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh) theo Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản thế chấp, bảo
lãnh ngày … / … / …”;
3.2. Chứng nhận vào Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý
tài sản thế chấp, bảo lãnh;
3.3. Thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh cho các
bên cùng nhận thế chấp, cùng nhận bảo lãnh đã đăng ký trong trường hợp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ;
3.4. Lưu giữ một (01) bản Đơn yêu cầu đăng ký; trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
có bảo đảm (theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký) một (01) bản đơn cho người
yêu cầu đăng ký hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản thế chấp, bảo lãnh được nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
đăng ký hoặc nhận được hồ sơ và lệ phí đăng ký (trong trường hợp từ chối đăng
ký), Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người yêu cầu đăng ký.
VI. SỬA CHỮA SAI SÓT TRONG NỘI DUNG ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
1. Khi một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
phát hiện trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh có sai sót thì nộp cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh hai
(02) bản Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu nội dung
đăng ký thế chấp, bảo lãnh đã ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có
sai sót); Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) trong trường
hợp sửa chữa sai sót trong Đơn yêu cầu đăng ký về tài sản gắn liền với đất; văn
bản uỷ quyền (nếu có).
2. Việc tiếp nhận Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục III của Thông tư này.
3. Trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc sau:
3.1. Đính chính nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Quyết
định số 24/2004/QĐ-TNMT và trên Sổ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2004/TT-TNMT (nếu nội dung đăng
ký thế chấp, bảo lãnh đã ghi trên Giấy chứng nhận và trên Sổ địa chính
có sai sót);
3.2. Chứng nhận vào Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;
3.3. Trả trực tiếp cho người yêu cầu đăng ký hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm (theo
yêu cầu của người yêu cầu đăng ký) một (01) bản đơn yêu cầu sửa chữa sai sót,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
(nếu có) hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp tại Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn; lưu giữ các loại giấy tờ còn lại của hồ sơ đăng ký.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
sửa chữa sai sót, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả kết quả
đó cho người yêu cầu đăng ký.
VII. XOÁ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
1. Cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh thực hiện xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh
trong các trường hợp sau:
1.1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp, bảo lãnh đã được thực hiện;
1.2. Việc thế chấp, bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác;
1.3. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bị chấm dứt theo bản án, quyết định của Toà án;
1.4. Tài sản thế chấp, bảo lãnh đã được xử lý theo quy định của pháp luật;
1.5. Theo thỏa thuận của các bên.
2. Hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Mục này
được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã thực hiện việc đăng ký
thế chấp, bảo lãnh đó. Hồ sơ gồm có:
2.1. Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh hai (02) bản; văn bản uỷ quyền (nếu
có);
2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh được thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Mục III của Thông tư này.
4. Trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc
sau:
4.1. Xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-TNMT trên Sổ địa chính và Sổ đăng ký biến
động đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2004/TT-TNMT;
4.2. Chứng nhận việc xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào Đơn yêu cầu xóa
đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
4.3. Trả trực tiếp cho người yêu cầu xoá đăng ký hoặc gửi qua đường bưu điện có
bảo đảm (theo yêu cầu của người yêu cầu xoá đăng ký) một (01) bản Đơn yêu cầu
xoá đăng ký, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký được
nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; lưu giữ các loại giấy tờ còn lại của
hồ sơ xoá đăng ký.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
đăng ký từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn có trách nhiệm trả kết quả đó cho người yêu cầu đăng ký.
5. Trong trường hợp xóa đăng ký nêu tại điểm 1.3 khoản 1 Mục này thì việc đăng
ký thế chấp, bảo lãnh không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản
8 Mục I của Thông tư này, kể từ thời điểm đăng ký.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
a) Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
b) Mẫu số 02/ĐKBL: Đơn yêu cầu đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
c) Mẫu số 03/ĐKTĐ: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã
đăng ký;
d) Mẫu số 04/XĐK: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
đ) Mẫu số 05/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản thế chấp, bảo lãnh;
e) Mẫu số 06/SCSS: Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;
g) Mẫu số 07/BSTS: Trang bổ sung về tài sản;
h) Mẫu số 08/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;
i) Mẫu số 09/DMĐK: Danh mục các trường hợp đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
k) Mẫu số 10/STN: Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm cấp phát đơn (không
thu tiền) và hướng dẫn kê khai đơn cho người yêu cầu đăng ký; in ấn, lập Sổ tiếp
nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo mẫu số 10/STN.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04/7/2003 của
Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về trình tự, thủ tục
đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và các sở
ban, ngành có liên quan tại địa phương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thực hiện Thông tư này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc bàn
giao hồ sơ đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; phối hợp với
Sở Tư pháp tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đăng ký thế chấp, bảo lãnh
đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc bàn giao hồ sơ đã đăng
ký thế chấp, bảo lãnh cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi chưa thành lập hoặc không thành lập Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất.
5. Các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh đã được đăng ký theo quy định của pháp
luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải đăng
ký lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cá nhân,
tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường
để nghiên cứu, giải quyết. | ||||||||||||
|