BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 83/2009/TT-BNNPTNT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009 | |||||||
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi
điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều
của Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành “quy định về chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp quy và công bố hợp
quy, công bố hợp quy”;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công
nghệ Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh
giá sự phù hợp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về yêu cầu trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự
phù hợp.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy đối với sản
phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Danh mục
sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) được quy định tại Thông tư 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18
tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; dịch vụ, quá
trình và môi trường (sau đây viết tắt là sản phẩm hàng hoá) thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, dịch vụ, quá trình và môi trường;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy.
Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
1. Dấu hợp quy (CR) có hình dạng, kích thước theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông
tư này.
2. Dấu hợp quy được trình bày trực tiếp trên sản phẩm, hàng hoá hoặc trên
bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hoá ở vị trí dễ thấy, dễ đọc,
đồng thời được in trong tài liệu kỹ thuật kèm theo.
3. Dấu hợp quy có thể được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ và
nhận biết được bằng mắt thường.
4. Dấu hợp quy phải được thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết.
1. Việc đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Phương thức 1: thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Phương thức 2: thử nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất,
giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường;
c) Phương thức 3: thử nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất;
giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá
quá trình sản xuất;
d) Phương thức 4: thử nghiệm mẫu điển hình, kết hợp đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại
nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
đ) Phương thức 5: thử nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản
xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường
kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
e) Phương thức 6: đánh giá kết hợp giám sát hệ thống quản lý;
g) Phương thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hoá;
h) Phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
2. Nội dung, trình tự và nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá sự
phù hợp quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
3. Phương thức đánh giá hợp quy áp dụng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá cụ
thể được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1. Đối tượng của hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hoá
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành.
2. Căn cứ để chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy được quy định cụ thể trong từng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
CHỨNG NHẬN HỢP QUY
Hoạt động chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ định thực hiện, được quy định tại Điều 14 Chương IV Thông tư này. Các tổ chức
chứng nhận được chỉ định gồm:
1. Các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập hoặc ngoài công lập,
hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật
Khoa học và Công nghệ;
2. Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
3. Chi nhánh của các tổ chức chứng nhận nước ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu
tư.
Tổ chức chứng nhận phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy
định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh
giá sự phù hợp.
2. Có ít nhất 03 chuyên gia đánh giá thuộc biên chế chính thức (viên chức
hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký
hợp đồng không xác định thời hạn) của tổ chức, có trình độ tốt nghiệp Đại
học trở lên và chuyên môn phù hợp với hoạt động về chứng nhận sản phẩm, hàng
hoá tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên; được đào
tạo về chứng nhận hệ thống quản lý.
3. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình
chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
1. Tổ chức chứng nhận hợp quy có nhu cầu tham gia hoạt động chứng nhận hợp quy trong lĩnh vực cụ
thể phải lập hồ sơ đăng ký, gửi về Cơ quan quản lý chuyên ngành được phân
công tại Điều 14 của Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Giấy đăng ký hoạt động chứng nhận hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư
này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận do Bộ Khoa học và Công
nghệ cấp;
c) Danh sách chuyên gia đánh giá đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này, theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này và kèm
theo bản sao chứng chỉ đào tạo tương ứng;
d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình chứng nhận
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông
tư này;
đ) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động chứng nhận:
- Đối với tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc
tổ chức công nhận là thành viên của Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF), Hiệp
hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC - The Pacific Accreditation Cooperation) đánh giá và
cấp chứng chỉ công nhận cho hoạt động chứng nhận tại Việt Nam: Nộp bản sao chứng chỉ công nhận có chứng thực kèm theo phạm vi được công nhận;
- Đối với tổ chức chứng nhận chưa được công nhận: Nộp các tài liệu, quy trình, thủ tục đánh giá và các tài liệu khác
liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng.
đ) Mẫu Giấy chứng nhận hợp quy;
e) Kết quả hoạt động chứng nhận hợp quy đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 14 của Thông tư này tiến hành
xem xét hồ sơ, thực hiện đánh giá năng lực thực tế tại cơ sở và ra quyết định
chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Thời
hạn hiệu lực của quyết định chỉ định không quá 03 năm.
Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, Cơ quan quản lý chuyên ngành phải thông báo
lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức đăng ký.
Ba tháng trước khi quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy hết hiệu lực, nếu có
nhu cầu, tổ chức chứng nhận hợp quy phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Khoản
1 Điều 9 Thông tư này.
3. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp quy, tổ chức chứng nhận
đã được chỉ định phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Giấy đề nghị thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động chứng nhận
hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
Cơ quan quản lý chuyên ngành được quy định tại Điều 14 của Thông tư này tổ chức
xem xét hồ sơ và ra quyết định về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực, đối tượng chứng nhận
hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này.
1. Quyền của tổ chức chứng nhận hợp quy:
a) Tiến hành thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá,
chứng nhận hợp quy trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động hoặc được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ định;
b) Được thanh toán chi phí theo thoả thuận với các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hoá có nhu cầu chứng nhận hợp quy hoặc theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp kết quả thử nghiệm cho đối tượng được đánh giá hợp quy tương ứng, cấp giấy chứng nhận hợp quy có hiệu lực không quá 3 năm cho sản phẩm, hàng hoá
được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Giao quyền sử dụng và hướng dẫn cách sử dụng dấu hợp quy cho tổ chức, cá nhân có
sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận hợp quy;
đ) Cấp mới, cấp lại, mở rộng chứng nhận hợp quy;
e) Thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp
quy đã cấp, khi tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hoá tương ứng đã được chứng nhận
hợp quy vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy;
g) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả thử nghiệm, giám định, kiểm định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu;
h) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận kết quả đánh giá sự phù
hợp theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận hợp quy:
a) Đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Thực hiện hoạt động chứng nhận hợp quy trong lĩnh vực đã được chỉ định theo trình tự,
thủ tục quy định. Không được từ chối cung cấp dịch vụ khi không có lý do chính
đáng;
c) Bảo đảm trình tự, thủ tục đánh giá hợp quy theo quy định của pháp luật về quy
chuẩn kỹ thuật;
d) Trên cơ sở phương thức đánh giá hợp quy được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng, xây dựng trình tự, thủ tục chứng nhận hợp quy cho từng đối tượng cụ thể và thông
báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả đánh giá hợp quy của tổ chức được
đánh giá, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
e) Bảo đảm công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, chính xác và không phân
biệt đối xử về xuất xứ hàng hoá và tổ chức, cá nhân trong hoạt động chứng nhận hợp quy;
g) Giám sát đối tượng đã được chứng nhận hợp quy nhằm bảo đảm duy trì sự phù
hợp của đối tượng với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
h) Báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý có thẩm quyền và thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp mới, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận hợp quy và quyền sử dụng dấu hợp quy;
i) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động chứng nhận
hợp quy;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và hoạt động chứng nhận hợp quy của
mình;
l) Trả tiền phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh
giá trong trường hợp cung cấp sai kết quả chứng nhận hợp quy. Mức phạt do các bên thỏa
thuận, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá, trường hợp các bên
không thoả thuận được thì mức phạt do trọng tài hoặc toà án quyết định, nhưng
không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá.
m) Bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng nhận hợp quy do
cung cấp kết quả sai, theo quy định của pháp luật về dân sự. Tổ chức, cá nhân có
sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy có nghĩa vụ chứng minh kết quả sai và
lỗi của tổ chức chứng nhận hợp quy;
n) Thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành đã chỉ định tổ chức chứng nhận
hợp quy mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động chứng nhận hợp quy đã đăng
ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
o) Định kỳ 6 tháng, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động
chứng nhận hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này cho Cơ quan quản lý
chuyên ngành đã chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy;
CÔNG BỐ HỢP QUY
Việc công bố hợp quy được thực hiện như sau:
1. Bước 1: Đánh giá sự phù hợp của đối tượng công bố với quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
a) Việc đánh giá hợp quy có thể do tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định hoặc
do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy thực hiện;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy, tổ chức, cá nhân công
bố hợp quy phải thực hiện việc thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được công nhận hoặc do
cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chỉ định;
c) Kết quả đánh giá hợp quy là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp
quy.
2. Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký sản xuất, kinh doanh.
1. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy lập và gửi hồ sơ công bố hợp quy đến Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt
động sản xuất, kinh doanh để đăng ký.
Hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:
a) Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận
hợp quy :
Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
Bản sao chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp;
Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hoá (đặc điểm, tính năng, công dụng....).
b) Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh:
Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hoá (đặc điểm, tính năng, công dụng....);
Kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn (nếu có) tại phòng thử nghiệm được công nhận;
Quy trình sản xuất và kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng và áp
dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này hoặc bản sao chứng chỉ phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9001 trong trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp quy có hệ thống
quản lý chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001;
Kế hoạch giám sát định kỳ;
Báo cáo đánh giá hợp quy gồm những nội dung:
- Đối tượng được chứng nhận hợp quy;
- (Số hiệu, tên) tài liệu kỹ thuật sử dụng làm căn cứ để chứng nhận hợp quy;
- Tên và địa chỉ của tổ chức thực hiện đánh giá hợp quy;
- Phương thức đánh giá hợp quy được sử dụng;
- Mô tả quá trình đánh giá hợp quy (lấy mẫu, đánh giá, thời gian đánh
giá,…) và các lý giải cần thiết (ví dụ: lý do lựa chọn phương pháp/phương
thức lấy mẫu/đánh giá);
- Kết quả đánh giá (bao gồm cả độ lệch và mức chấp nhận);
- Thông tin bổ sung khác.
Các tài liệu có liên quan.
2. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố hợp quy:
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về
việc tiếp nhận bản công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thng tư này;
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân công bố về những điểm, nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện và thực hiện
việc đăng ký lại.
1. Chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá đã công
bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định
kỳ tại doanh nghiệp.
2. Sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá đã được công bố hợp quy theo
quy định tại Điều 4 của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
3. Khi phát hiện sự không phù hợp của sản phẩm, hàng hoá đã công bố
hợp quy với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lưu thông, vận hành, sử dụng
phải:
a) Kịp thời thông báo với các cơ quan quản lý về sự không phù hợp;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp. Khi cần thiết, tạm ngừng
việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hoá không phù
hợp đang lưu thông trên thị trường;
c) Thông báo cho các cơ quan quản lý về kết quả khắc phục sự không phù hợp
trước khi tiếp tục đưa các sản phẩm, hàng hoá vào sử dụng, lưu thông, khai thác,
kinh doanh.
4. Lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý
nhà nước.
5. Thực hiện việc công bố lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công
bố hợp quy đã đăng ký.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục, Cục
a) Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
Tổng hợp danh mục các lĩnh vực, đối tượng thuộc diện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thuộc trách nhiệm quản lý
và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang tin
điện tử (website) của cơ quan.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, đánh giá, chỉ định các tổ chức chứng nhận đối với
lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; lập và thông báo công khai trên trang tin điện tử (website) của các Tổng
cục, Cục và các phương tiện thông tin thích hợp danh sách tổ chức chứng nhận
được chỉ định để các tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Tổng hợp danh mục các sản phẩm, hàng hoá đã công bố hợp quy, chứng nhận hợp
quy đối với các đối tượng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thông
báo trên trang tin điện tử (website) của Tổng cục, Cục;
Chỉ đạo, quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy các lĩnh vực được phân công;
hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình
hình hoạt động chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
b) Phân công lĩnh vực, đối tượng quản lý chứng nhận hợp quy của các Tổng cục, Cục
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tổng cục Thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản; giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất
lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; môi trường nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất giống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng cho nuôi
trồng thuỷ sản, tàu cá, cảng cá, khu neo đậu trú bão, cơ sở sửa chữa tàu cá; bảo tồn,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Tổng cục Lâm nghiệp: Giống cây trồng lâm nghiệp, quá trình, dịch vụ và môi
trường lâm nghiệp.
Tổng cục Thuỷ lợi Cục Thuỷ lợi: Khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi,
cấp thoát nước, đê điều, phòng chống lụt bão.
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản: Điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng sản phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, thu hoạch thủy sản, cảng cá, chợ cá, cơ sở thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, chế
biến, bán buôn thực phẩm nông lâm thuỷ sản; sản phẩm nông lâm thuỷ sản xuất,
nhập khẩu; chất lượng sản phẩm nông lâm sản, thủy sản thực phẩm và phi thực phẩm.
Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối: Muối và sản phẩm muối; máy
và thiết bị sản xuất trong ngành nông nghiệp.
Cục Trồng trọt: Giống cây trồng, phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế
phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, môi trường trong trồng trọt và đảm bảo chất lượng sản
phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực trồng trọt;
Cục Bảo vệ thực vật: Kiểm dịch thực vật, thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật;
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản nông
lâm sản.
Cục Chăn nuôi: Giống vật nuôi nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi, chất bảo quản sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục
vụ chăn nuôi; sản xuất chăn nuôi, môi trường trong sản xuất chăn nuôi, đảm bảo chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
Cục Thú y: Dịch bệnh động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y, điều kiện vệ sinh
thú y.
Cục Quản lý Xây dựng công trình: Công trình thuỷ lợi
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này.
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này;
c) Hàng quý, đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về tình hoạt động công bố hợp quy.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý và hướng dẫn
hoạt động chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này.
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định
tại Nghị định 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành
có liên quan.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá
nhân, tổ chức phản ánh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung. | ||||||||
|