THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
___________________________________
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân Việt Nam và người
nước ngoài đã đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam sau đó ly hôn tại nước ngoài; Bộ Tư pháp tạm thời hướng dẫn việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại
Việt Nam như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Thông tư này là:
1. Công dân Việt Nam.
2. Người nước ngoài đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Những Bản án/Quyết định ly hôn, Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác
công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận
tại Việt Nam, thì được ghi vào sổ hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bản án/Quyết định ly hôn, Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công
nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của những nước đã ký với Việt Nam Hiệp
định tương trợ tư pháp về vấn đề này cấp được coi là căn cứ cho việc ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
3. Đối với các nước chưa ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề
này, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo nguyên tắc
có đi có lại.
Điều 4. Những trường hợp phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành
ở nước ngoài
1. Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam.
2. Các trường hợp đã đăng ký việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài.
3. Các trường hợp có yêu cầu kết hôn ở Việt Nam mà trước đó đã ly hôn ở nước ngoài;
4. Các trường hợp khác, nếu đương sự có yêu cầu.
Đối với những trường hợp đã qua nhiều lần ly hôn, thì chỉ phải làm thủ tục ghi
chú việc ly hôn gần nhất.
Điều 5. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp)
mà trong phạm vi tỉnh, thành phố đó đương sự đã đăng ký kết hôn hoặc
ghi chú việc kết hôn trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã
tiến hành ở nước ngoài.
Việc xác định nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây được
căn cứ vào Tờ khai của đương sự khi làm thủ tục ghi chú việc ly hôn.
2. Trong trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam, có
yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã
được đăng ký tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường
trú.
3. Trong trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đó đã được đăng
ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi
xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn.
Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn, thì
thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn là Sở Tư pháp, nơi đương sự nộp hồ
sơ đăng ký kết hôn.
CHƯƠNG II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ YÊU CẦU GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Bản án/Quyết định ly hôn của Toà án nước ngoài đã có hiệu
lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành hoặc
bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp công nhận
việc ly hôn;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân
thân của người có đơn yêu cầu;
d) Bản sao hộ khẩu để chứng minh thẩm quyền ghi chú việc ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
2. Hồ sơ nêu trên được lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp
đến Sở Tư pháp có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này. Đối với những giấy
tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt
và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Người đề nghị ghi chú có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú. Việc
uỷ quyền phải bằng văn bản và phải được chứng thực hợp lệ. Nếu người được uỷ quyền là
ông, bà, cha, mẹ, vợ/chồng, con, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền thì không cần
phải có văn bản uỷ quyền.
Điều 7. Trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có
trách nhiệm gửi Công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp (Vụ Hành chính
tư pháp) để cho ý kiến về điều kiện ghi chú.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp,
Bộ Tư pháp xem xét việc cho ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành
ở nước ngoài. Nếu xét thấy bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn
không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật Tố tụng dân sự và
không có đơn yêu cầu không công nhận, thì Bộ Tư pháp gửi Công văn
cho Sở Tư pháp có thẩm quyền để thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn
theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu không đủ điều kiện, Bộ Tư pháp trả lại hồ
sơ cho Sở Tư pháp và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp,
Sở Tư pháp thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho đương sự Giấy xác nhận
về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không đủ điều kiện để ghi chú
thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho đương sự.
Điều 8. Cách ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài được thực
hiện như sau:
Việc ly hôn được ghi vào cột ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây.
Khi ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm công
nhận việc ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; tên Tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn và số, ngày, tháng,
năm Công văn của Bộ Tư pháp.
Trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì sau khi ghi chú, Sở Tư pháp có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trong trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, thì thông báo được gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, nơi đã đăng ký kết hôn; nếu Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu
01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký kết hôn
lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trong trường hợp người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết
hôn trước đây thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà chưa làm
thủ tục ghi chú việc kết hôn, thì Sở Tư pháp ghi đồng thời hai việc kết hôn
và ly hôn vào Sổ đăng ký kết hôn sử dụng tại Sở Tư pháp.
Trong trường hợp đương sự đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam ở trong nước, nhưng Sổ đăng ký kết hôn không còn lưu trữ được, thì việc
ghi vào sổ việc ly hôn cũng được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01tháng 12 năm 2010.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, các
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp
để được hướng dẫn./.