THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ban hành ngày 22 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học
xã hội cấp Nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả, thanh lý
hợp đồng và xử lý vi phạm đối với đề tài khoa học xã hội thuộc chương trình
khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) cấp nhà nước và đề
tài, dự án khoa học xã hội độc lập cấp nhà nước có sử dụng ngân sách
nhà nước (sau đây gọi chung là đề tài).
2. Đề tài liên quan đến bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và
một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm được đánh giá,
nghiệm thu theo quyết định của Bộ trưởng Bộ KH&CN cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh giá nghiệm thu đề
tài quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ KH&CN.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu đề tài
Việc đánh giá nghiệm thu đề tài phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây
gọi tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá
được quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Phương thức đánh giá nghiệm thu đề tài
1. Đánh giá nghiệm thu đề tài được tiến hành theo hai cấp:
a) Đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở (sau đây viết tắt là đánh giá
cấp cơ sở);
b) Đánh giá nghiệm thu đề tài cấp nhà nước (sau đây viết tắt là đánh
giá cấp nhà nước).
2. Đánh giá cấp cơ sở là đánh giá kết quả đề tài được thực hiện thông
qua hội đồng khoa học đánh giá cấp cơ sở (sau đây gọi là hội đồng đánh giá
cấp cơ sở) do cơ quan chủ trì đề tài tổ chức thực hiện.
3. Đánh giá cấp nhà nước bao gồm đánh giá kết quả đề tài và đánh
giá tổ chức thực hiện đề tài.
a) Đánh giá kết quả đề tài được thực hiện thông qua hội đồng khoa học đánh
giá cấp nhà nước (sau đây gọi là hội đồng đánh giá cấp nhà nước)
do Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết định thành lập;
b) Đánh giá tổ chức thực hiện:
- Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình
trọng điểm cấp nhà nước thực hiện đối với đề tài thuộc chương trình KH&CN trọng
điểm cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là chương trình);
- Các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình
trọng điểm cấp nhà nước thực hiện đối với đề tài thuộc chương trình do thành
viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm;
- Các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với đơn vị chức năng của cơ quan
chủ quản thực hiện đối với đề tài độc lập cấp nhà nước.
Điều 5. Kinh phí đánh giá đề tài
1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí thực hiện đề tài.
2. Kinh phí đánh giá cấp nhà nước được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa
học hàng năm của Bộ KH&CN.
3. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm, tài liệu của đề tài theo
yêu cầu của hội đồng đánh giá các cấp do chủ nhiệm đề tài và cơ quan
chủ trì đề tài tự trang trải.
Chương 2.
ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
Điều 6. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm sản phẩm chính và tài liệu hành chính
có liên quan đến đề tài.
2. Sản phẩm chính của đề tài bao gồm:
a) Báo cáo khoa học của đề tài, gồm: báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài;
báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài; bản kiến nghị của đề tài;
b) Ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Tài liệu hành chính của đề tài bao gồm:
a) Hợp đồng khoa học đã được ký kết giữa các bên;
b) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại phục lục số 01 kèm
theo Thông tư này);
c) Báo cáo tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này);
d) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực hiện của đề tài;
đ) Văn bản liên quan đến việc tổ chức thực hiện đề tài (nếu có);
e) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản,
tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài.
4. Số lượng hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm 10 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2, 3 Điều này
trong đó 01 hồ sơ gốc và 09 bản sao hồ sơ gốc.
5. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
a) Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở cho cơ quan
chủ trì đề tài trước thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời gian gia hạn thực hiện
hợp đồng (nếu có);
b) Trường hợp đặc biệt đề tài không có khả năng hoàn thành đúng tiến
độ thực hiện theo hợp đồng, trước thời điểm kết thúc hợp đồng 60 ngày, chủ nhiệm đề
tài và cơ quan chủ trì đề tài phải có công văn đề nghị gia hạn thực hiện
đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này) gửi Bộ KH&CN
thông qua ban chủ nhiệm chương trình và Văn phòng các chương trình trọng điểm
cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức năng thuộc
Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm
chương trình làm chủ nhiệm).
Việc xem xét gia hạn đề tài thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Thông
tư này.
Điều 7. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài quyết định
thành lập, có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài trong
việc đánh giá kết quả thực hiện của đề tài theo hợp đồng đã ký kết.
2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên, gồm chủ tịch hội
đồng, phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các
ủy viên khác. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng và 02 ủy viên phản
biện không thuộc cơ quan chủ trì đề tài.
3. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài;
b) Có uy tín về khoa học và sẵn sàng tham gia hội đồng đánh giá với tinh
thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên là nhà khoa học ngoài
việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là chuyên gia am hiểu sâu về chuyên
môn, có trình độ khoa học tiến sĩ hoặc có chức danh khoa học từ phó giáo
sư trở lên, có công trình được công bố trong 05 năm gần đây nhất hoặc có
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài quyết định.
4. Chủ nhiệm đề tài và thành viên chính tham gia thực hiện đề tài không
được làm thành viên của hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm và quyền
hạn như sau:
a) Nghiên cứu, nhận xét hồ sơ đánh giá cấp cơ sở theo nội dung quy định Điều 11 Thông
tư này, cụ thể như sau:
- Ủy viên phản biện nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này);
- Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này);
b) Gửi văn bản nhận xét cho cơ quan chủ trì đề tài chậm nhất 02 ngày trước phiên
họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
c) Trong trường hợp cần thiết yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài
cung cấp sản phẩm trung gian của đề tài để phục vụ việc đánh giá;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc nhận xét, bỏ phiếu đánh giá tại phiên
họp của hội đồng và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng đánh
giá cấp cơ sở;
đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính
thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và ủy viên thư
ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh
giá cấp cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này còn có trách
nhiệm sau:
a) Chủ tịch hội đồng phối hợp với cơ quan chủ trì đề tài quyết định việc tổ chức phiên
họp hội đồng; chủ trì các phiên họp hội đồng; chủ trì các phiên họp
của hội đồng; xác nhận bằng văn bản việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ
nhiệm đề tài theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này);
b) Phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt;
c) Ủy viên phản biện thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc và toàn
diện kết quả nghiên cứu đề tài;
d) Ủy viên thư ký khoa học giúp chủ tịch hội đồng kiểm tra các điều kiện cần thiết
để tiến hành phiên họp hội đồng, tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, xây
dựng và hoàn thiện biên bản kết luận phiên họp của hội đồng đánh giá
cấp cơ sở.
Điều 9. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1. Việc tổ chức phiên họp đánh giá cấp cơ sở phải được thực hiện chậm nhất đến
thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc thời gian gia hạn thực hiện hợp đồng (nếu
có).
2. Cơ quan chủ trì đề tài tổ chức đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Thành lập hội đồng đánh giá cấp cơ sở theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
tổ chức phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở;
c) Chuyển hồ sơ đánh giá quy định tại các khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư này cho các
thành viên của hội đồng ít nhất 07 ngày trước phiên họp hội đồng đánh
giá cấp cơ sở;
d) Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở theo quy định tại Điều 13 Thông tư
này;
đ) Lưu giữ hồ sơ gốc của đề tài.
Điều 10. Phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở gồm
thành viên hội đồng khoa học, chủ nhiệm đề tài, đại diện cơ quan chủ trì thực
hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ KH&CN và đại diện ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc
chương trình).
2. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở được tiến hành khi đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở hợp lệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Phiếu nhận xét của thành viên hội đồng có mặt;
c) Ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp, trong đó có
chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt) và 02 ủy viên phản biện;
d) Sự có mặt của chủ nhiệm đề tài để giải trình các vấn đề liên quan đến
kết quả nghiên cứu đề tài.
Trường hợp đặc biệt, chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp của hội
đồng phải ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực hiện
trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài.
3. Quy trình làm việc của hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) chủ
trì các phiên họp của hội đồng;
b) Chủ nhiệm đề tài trực tiếp báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài
(trong đó làm rõ kết quả nghiên cứu mới, đánh giá về giá trị khoa
học, về ý nghĩa thực tiễn của đề tài);
c) Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá về kết quả đề
tài;
d) Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với những vấn đề chưa rõ, trình
bày nhận xét đánh giá về kết quả đề tài;
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề tài của thành
viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo; đại biểu tham dự nêu câu
hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
e) Chủ nhiệm đề tài giải đáp, làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài
theo yêu cầu của hội đồng và các đại biểu;
g) Hội đồng thảo luận kín và tiến hành đánh giá kết quả đề tài theo
nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban) và
tiến hành bỏ phiếu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này).
Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài được tổng hợp trong Biểu tổng hợp kết quả đánh
giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này);
h) Hội đồng thảo luận và thông qua biên bản kết luận về kết quả đánh giá,
xếp loại của đề tài, trong đó nêu rõ những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung để
hoàn thiện (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này).
4. Chương trình phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở được thực hiện theo mẫu
hướng dẫn tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Nội dung đánh giá cấp cơ sở đối với kết quả đề tài
Đánh giá cấp cơ sở kết quả đề tài gồm những nội dung sau:
1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với
yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả nghiên cứu
đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các sản
phẩm khác).
2. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử
dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện, độ tin cậy, xác
thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu.
3. Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung thực của hồ sơ; tài liệu; sử
dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan; không vi phạm quy định của pháp
luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài).
4. Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu
mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng góp mới vào việc phát
triển quan điểm, lý luận hiện có, v.v…).
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (có đóng góp vào việc xây dựng, hoàn
thiện chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận
thức của xã hội).
Điều 12. Xếp loại đánh giá cấp cơ sở đề tài
Kết quả đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài được xếp thành 02 loại: “Đạt”
và “Không đạt”.
1. Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đáp ứng các quy định tại Điều
11 Thông tư này và được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt
tại phiên họp bỏ phiếu xếp loại “Đạt”.
Đề tài được xếp loại “Đạt” sẽ được đưa vào đánh giá cấp nhà
nước.
2. Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài không đáp ứng yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với đề tài được xếp loại “Đạt”, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm
đề tài phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Chủ nhiệm đề tài bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài
theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cấp cơ sở; gửi báo cáo về việc chỉnh
sửa và hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài theo kết luận của phiên họp
hội đồng đánh giá cấp cơ sở cho chủ tịch hội đồng (thông qua thư ký khoa học của
hội đồng) để lấy ý kiến xác nhận;
b) Cơ quan chủ trì đề tài căn cứ xác nhận của chủ tịch hội đồng về việc chủ nhiệm
đề tài đã bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ đánh giá theo kết luận của
hội đồng đánh giá cấp cơ sở gửi văn bản cho ban chủ nhiệm chương trình (đối với
đề tài thuộc chương trình) hoặc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) đề nghị đề tài được
đánh giá cấp nhà nước.
2. Đề tài xếp loại “Không đạt” do không đáp ứng quy định tại các khoản
1, 2, 4, 5 Điều 11 Thông tư này nhưng được hội đồng đánh giá cấp cơ sở kiến nghị
tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện đề tài để tổ chức đánh giá lại cấp cơ sở.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp
cơ sở, chủ nhiệm đề tài phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của hội đồng.
Việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Thông tư này
và không quá 01 lần đối với mỗi đề tài.
3. Đề tài xếp loại “Không đạt” và buộc phải chấm dứt hợp đồng trong các
trường hợp sau:
a) Không đáp ứng một trong các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 11 Thông
tư này và không được hội đồng kiến nghị tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện;
b) Không đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
c) Sau khi được đánh giá lại mà vẫn xếp loại “Không đạt”.
Căn cứ kết luận của hội đồng, cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm gửi văn
bản đề nghị Bộ KH&CN ra quyết định chấm dứt hợp đồng thực hiện đề tài.
4. Đối với đề tài bị đình chỉ, trên cơ sở kết luận của hội đồng đánh giá
cấp cơ sở, Bộ KH&CN xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên
tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN.
Chương 3.
ĐÁNH GIÁ CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 14. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp nhà nước
1. Hồ sơ đánh giá cấp nhà nước của đề tài gồm sản phẩm chính của đề tài
sau khi đã được chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài sửa chữa, bổ
sung và hoàn thiện theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở và tài
liệu hành chính liên quan.
2. Sản phẩm chính của đề tài gồm:
a) Các báo cáo khoa học của đề tài (báo cáo tổng hợp kết quả của đề
tài; báo cáo tóm tắt kết quả của đề tài; bản kiến nghị của đề tài);
b) Các ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Tài liệu hành chính của đề tài gồm:
a) Hợp đồng khoa học đã được ký kết giữa các bên;
b) Văn bản đề nghị đánh giá cấp nhà nước của cơ quan chủ trì đề tài (theo
mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này);
c) Bản gốc quyết định thành lập hội đồng đánh giá cấp cơ sở và bản gốc biên
bản phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
d) Báo cáo hành chính về việc tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này) đã được bổ sung và hoàn thiện
sau đánh giá cấp cơ sở;
đ) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực hiện của đề tài;
e) Các văn bản liên quan đến việc tổ chức thực hiện đề tài (nếu có);
g) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc đào tạo, công
bố, xuất bản, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài;
h) Danh sách các thành viên chính tham gia thực hiện đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này).
4. Số lượng hồ sơ đánh giá cấp nhà nước gồm 13 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
14 Thông tư này, trong đó có 01 hồ sơ gốc và 12 bản sao hồ sơ gốc.
Các sản phẩm trung gian được lưu giữ tại cơ quan chủ trì để sẵn sàng cung cấp theo yêu
cầu của các thành viên hội đồng và cơ quan quản lý kiểm tra, đánh giá.
5. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp nhà nước
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm kết thúc
gia hạn hợp đồng, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì có trách nhiệm nộp hồ sơ
đánh giá cấp nhà nước cho ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc
chương trình) hoặc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành
viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện).
Trường hợp vì lý do đặc biệt, đề tài không thể đảm bảo thời hạn nộp hồ sơ
trong thời hạn 60 ngày nêu trên, chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có kết luận
của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề
tài phải có công văn xin gia hạn đánh giá cấp nhà nước (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này) gửi Bộ KH&CN thông qua ban chủ nhiệm
chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức năng thuộc
Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm
chương trình thực hiện);
b) Bộ KH&CN có trách nhiệm xem xét việc gia hạn của đề tài. Mỗi đề tài chỉ
được gia hạn 01 lần (hoặc ở cấp cơ sở, hoặc ở cấp nhà nước) và thời gian gia hạn không
quá 90 ngày tính từ ngày kết thúc hợp đồng).
Điều 15. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước
1. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước do Bộ trưởng KH&CN quyết định thành lập
trên cơ sở đề xuất của ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình)
hoặc của các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước
và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện), có nhiệm
vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài
theo hợp đồng đã ký kết và kết quả tổ chức thực hiện đề tài.
2. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước có từ 09 đến 11 thành viên, gồm chủ
tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên
khác, cụ thể như sau:
a) 2/3 số thành viên hội đồng là các nhà khoa học;
b) 1/3 số thành viên hội đồng là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan hoạch định chính sách dự kiến thụ hưởng sử dụng kết quả nghiên cứu của đề
tài.
3. Điều kiện đối với thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước:
a) Có uy tín về khoa học và sẵn sàng tham gia hội đồng đánh giá với tinh
thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
b) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài;
Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên là nhà khoa học ngoài
việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là chuyên gia am hiểu sâu về chuyên
môn, có trình độ khoa học tiến sĩ hoặc có chức danh khoa học từ phó giáo
sư trở lên, có công trình khoa học được công bố trong 05 năm gần đây nhất.
Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết định.
4. Chủ nhiệm đề tài và thành viên chính tham gia thực hiện đề tài không
được làm thành viên của hội đồng đánh giá cấp nhà nước.
5. Các thành viên tham gia các hội đồng tuyển chọn, xét chọn đối với đề tài
được ưu tiên mời tham gia hội đồng đánh giá cấp nhà nước. Số thành viên
tham gia hội đồng đánh giá cấp cơ sở được mời tham gia hội đồng đánh giá cấp
nhà nước nhưng không quá 1/3 tổng số thành viên hội đồng này.
6. Ban chủ nhiệm chương trình có thể tham gia hội đồng đánh giá cấp nhà nước
nhưng không quá 01 thành viên và không làm chủ tịch, phó chủ tịch
hội đồng hoặc ủy viên phản biện đối với các đề tài thuộc Chương trình.
7. Giúp việc hội đồng có 02 thư ký hành chính là chuyên viên vụ chức
năng của Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành
viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) hoặc là thư ký của chương trình và
nhân viên của Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối
với đề tài thuộc chương trình).
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà
nước
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước có trách nhiệm và
quyền hạn sau đây:
a) Nghiên cứu, nhận xét hồ sơ đánh giá cấp nhà nước theo nội dung quy định tại
Điều 11 Thông tư này, cụ thể như sau:
- Ủy viên phản biện nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục số 13 kèm theo Thông tư này);
- Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này).
b) Gửi văn bản nhận xét đánh giá tới cơ quan tổ chức đánh giá chậm nhất 02
ngày trước phiên họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước;
c) Trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì
đề tài cung cấp sản phẩm trung gian của đề tài để phục vụ việc đánh giá;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về nhận xét, đánh giá kết quả đề tài
tại phiên họp của hội đồng và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng
đánh giá cấp nhà nước đối với đề tài;
đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính
thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và ủy viên thư
ký ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá
quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm, sau đây:
a) Chủ tịch hội đồng phối hợp với cơ quan chủ trì đề tài quyết định việc tổ chức phiên
họp của hội đồng; xác nhận bằng văn bản việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của
chủ nhiệm đề tài theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp nhà nước (theo mẫu
hướng dẫn tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông tư này);
b) Phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt;
c) Ủy viên phản biện thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc và toàn
diện về kết quả nghiên cứu đề tài, kiến nghị về việc đánh giá, xếp loại đề
tài;
d) Ủy viên thư ký khoa học giúp chủ tịch hội đồng kiểm tra các điều kiện cần thiết
để tiến hành phiên họp hội đồng; kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ;
xây dựng và hoàn thiện biên bản kết luận phiên họp của hội đồng đánh
giá cấp nhà nước.
Điều 17. Tổ chức đánh giá cấp nhà nước
1. Đánh giá cấp nhà nước chỉ được thực hiện sau khi đề tài được hội đồng
đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt” và hồ sơ đề tài đáp ứng đầy
đủ quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Đánh giá cấp nhà nước phải được tiến hành chậm nhất 45 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đánh giá cấp nhà nước.
3. Việc tổ chức đánh giá cấp nhà nước được phân cấp như sau:
a) Đề tài thuộc chương trình trọng điểm cấp nhà nước do ban chủ nhiệm chương trình
chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước,
các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN thực hiện;
b) Đề tài do ban chủ nhiệm chương trình thực hiện do các vụ chức năng của Bộ KH&CN
chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước
thực hiện;
c) Đề tài độc lập cấp nhà nước do các vụ chức năng của Bộ KH&CN chủ trì phối
hợp với đơn vị chức năng của bộ chủ quản thực hiện.
4. Ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức
năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên ban
chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm) tiến hành tổ chức đánh giá cấp nhà
nước, bao gồm:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ đánh giá cấp nhà nước quy định tại Điều 14 Thông
tư này (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ đánh giá đề tài không đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều
14 Thông tư này, yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài
sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày có
biên bản thẩm định hồ sơ;
b) Trình Bộ KH&CN quyết định thành lập hội đồng đánh giá cấp nhà nước;
c) Chuyển hồ sơ đánh giá đề tài cho các thành viên hội đồng đánh giá
chậm nhất 15 ngày trước phiên họp của hội đồng;
d) Lưu giữ hồ sơ gốc của đề tài, đáp ứng các yêu cầu về các sản phẩm trung
gian để chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện, thư ký khoa học, đại diện cơ quan quản lý
nghiên cứu xem xét hồ sơ của đề tài;
đ) Tổ chức phiên họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước;
e) Đề nghị Bộ KH&CN mời chuyên gia có chuyên môn sâu, am hiểu lĩnh vực liên
quan đến đề tài cho ý kiến nhận xét, đánh giá đối với kết quả của đề
tài để hội đồng tham khảo trong trường hợp cần thiết.
5. Tổ chức phiên họp trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết
định thành lập hội đồng.
6. Xử lý kết quả đánh giá cấp nhà nước theo quy định tại Điều 22 Thông tư
này.
Điều 18. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước
gồm: thành viên hội đồng đánh giá, chủ nhiệm đề tài, đại diện cơ quan chủ
trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện Bộ KH&CN, đại
diện ban chủ nhiệm chương trình và đại diện Văn phòng các chương trình trọng
điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình).
2. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước được tiến hành khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ đánh giá cấp nhà nước đã được cung cấp trước cho thành viên
hội đồng theo quy định;
b) Đã nhận được ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên của
hội đồng.
c) Ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp, trong đó có
chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt) và 02 ủy viên phản biện;
d) Sự có mặt của chủ nhiệm đề tài để giải trình các vấn đề liên quan đến
kết quả nghiên cứu đề tài.
Trường hợp đặc biệt, chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp của hội
đồng thì phải ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực
hiện trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài.
3. Quy trình làm việc của hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt) chủ trì các phiên họp của hội đồng;
b) Chủ nhiệm đề tài trực tiếp báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài
(trong đó làm rõ kết quả nghiên cứu mới, đánh giá về giá trị khoa
học, về ý nghĩa thực tiễn của đề tài);
c) Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá về kết quả đề
tài;
d) Các thành viên hội đồng đặt câu hỏi, trình bày nhận xét đánh
giá kết quả đề tài;
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề tài của thành
viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo; đại biểu tham dự nêu câu
hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
e) Chủ nhiệm đề tài giải đáp, làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài
theo yêu cầu của hội đồng và các đại biểu;
g) Hội đồng thảo luận kín và tiến hành đánh giá kết quả đề tài theo
nội dung quy định tại Điều 19 Thông tư này;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban) và
tiến hành bỏ phiếu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 16 kèm theo Thông tư này).
Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài được tổng hợp trong Biểu tổng hợp kết quả đánh
giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư này);
h) Hội đồng thảo luận và thông qua biên bản kết luận về kết quả đánh giá,
xếp loại của đề tài, trong đó nêu rõ những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung để
hoàn thiện (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư này).
4. Chương trình họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước được thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Nội dung đánh giá cấp nhà nước đối với kết quả đề tài
Việc đánh giá kết quả của đề tài được hội đồng đánh giá cấp nhà
nước thực hiện theo 06 nhóm tiêu chí, tính điểm theo nhóm tiêu chí với
tổng số điểm tối đa là 100, cụ thể như sau:
1. Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của
đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (tối đa 25 điểm):
a) Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo tóm tắt kết
quả nghiên cứu đề tài và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ quan, tổ chức
dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu;
b) Các sản phẩm khoa học công bố (sách chuyên khảo, bài báo khoa học);
c) Kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ);
d) Sản phẩm khác (nếu có).
2. Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (tối đa 10 điểm):
a) Mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử
dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để đạt được kết quả nghiên cứu;
b) Sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng trong
quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu của đề
tài.
c) Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu qua kết quả điều
tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử dụng vào các báo
cáo khoa học của đề tài.
3. Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài (tối đa 25 điểm):
a) Tính mới, sáng tạo của sản phẩm nghiên cứu:
- Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và
thực tiễn;
- Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề nghiên cứu
của đề tài;
- Có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có.
b) Tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận, phân tích rõ ràng của các báo
cáo khoa học.
4. Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài (tối đa 20 điểm):
a) Ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài:
- Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng,
hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
- Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã
hội.
b) Kết quả nghiên cứu của đề tài trong quá trình thực hiện đã được chuyển
giao cho cơ quan, tổ chức sử dụng (có văn bản xác nhận kèm theo).
5. Đánh giá kết quả nghiên cứu được công bố (tối đa 10 điểm).
a) Có ít nhất 05 bài báo khoa học có chất lượng cao được công bố trên
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia (dưới 05 bài không được tính điểm).
b) Có ít nhất 01 sách chuyên khảo do nhà xuất bản có uy tín trong nước
xuất bản.
6. Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài (tối đa 10 điểm):
a) Có ít nhất 01 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học
chuyên ngành quốc tế có uy tín hoặc có giấy xác nhận về số tạp chí
và thời gian đăng của tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế này;
b) Đề xuất lý thuyết, phương pháp nghiên cứu mới có giá trị khoa học.
c) Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn, đã được chuyển
giao và ứng dụng (có văn bản xác nhận).
Điều 20. Nội dung đánh giá cấp nhà nước về tổ chức thực hiện đề tài
Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp
nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức năng thuộc Bộ
KH&CN phối hợp với cơ quan chủ quản (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và
đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) tiến hành đánh
giá và xếp loại về tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số
19 kèm theo Thông tư này) theo các nội dung sau:
1. Tiến độ thực hiện đề tài;
2. Sử dụng kinh phí thực hiện đề tài;
Điều 21. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại đề tài
1. Nguyên tắc chấm điểm kết quả đề tài
a) Việc chấm điểm đánh giá kết quả đề tài được thực hiện theo nội dung quy định
tại Điều 19 Thông tư này;
b) Điểm của đề tài là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh
giá hợp lệ;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu có số điểm thấp hơn hoặc bằng số điểm tối
đa ghi trong phiếu cho từng nội dung đánh giá.
2. Xếp loại kết quả đề tài
Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, hội đồng đánh giá cấp nhà nước
tiến hành xếp loại đề tài thành 02 loại: “Đạt” và “Không đạt”.
a) Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm
trở lên, trong đó, phần đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các
sản phẩm chính của đề tài đạt 25 điểm, phần giá trị khoa học và ý nghĩa
thực tiễn của đề tài đạt từ 30 điểm trở lên.
Đề tài xếp loại “Đạt” được chia thành 3 mức:
- Đề tài xếp loại “Trung bình” là đề tài đạt điểm trung bình từ
70 điểm đến dưới 80 điểm;
- Đề tài xếp loại “Khá” là đề tài đạt điểm trung bình từ 80 điểm
đến dưới 90 điểm.
- Đề tài xếp loại “Xuất sắc” là đề tài đạt điểm trung bình từ 90 điểm
đến 100 điểm.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài đạt điểm trung bình dưới
70 điểm.
3. Xếp loại đánh giá tổ chức thực hiện đề tài
Căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, việc xếp
loại tổ chức thực hiện đề tài chia thành hai mức: “Đạt” và “Không
đạt”:
a) Đề tài xếp loại “Đạt” trong trường hợp bảo đảm các điều kiện sau:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng thời hạn quy định;
- Sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng các
quy định của Nhà nước.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài vi phạm một trong các nội
dung sau:
- Thời gian nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn quy định của hợp đồng hoặc văn bản
gia hạn thời gian thực hiện của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí
của đề tài (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền).
Điều 22. Xử lý kết quả đánh giá cấp nhà nước
1. Đối với đề tài được đánh giá, xếp loại “Đạt” về kết quả của đề
tài, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại
của hội đồng đánh giá cấp nhà nước, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề
tài có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp nhà
nước theo yêu cầu của hội đồng và gửi chủ tịch hội đồng xác nhận về việc sửa
chữa, bổ sung, hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài.
2. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” được xem xét gia hạn để sửa chữa,
hoàn thiện nếu bảo đảm các điều kiện sau:
a) Được hội đồng đánh giá cấp nhà nước kiến nghị cho nghiệm thu lại;
b) Được ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình), hoặc cơ quan
chủ quản (đối với đề tài độc lập nhà nước và đề tài do thành viên
ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) đề nghị gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện.
Việc gia hạn sửa chữa, hoàn thiện đề tài được thực hiện trong thời hạn tối đa 90 ngày
kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp nhà nước. Sau thời gian
gia hạn, đề tài phải được đánh giá nghiệm thu lại theo nội dung và trình tự
của Thông tư này.
3. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” và không được hội đồng đánh
giá cấp nhà nước kiến nghị cho đánh giá nghiệm thu lại, Bộ KH&CN xem xét,
xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày
04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
trên cơ sở kết luận của hội đồng đánh giá cấp nhà nước.
4. Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước phối hợp với ban chủ nhiệm
chương trình tổng hợp hồ sơ, văn bản, tài liệu đánh giá đối với đề tài
thuộc chương trình; Vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN tổng hợp hồ sơ, văn bản, tài liệu đánh
giá đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên
ban chủ nhiệm chương trình thực hiện để chuẩn bị thủ tục công nhận kết quả đánh
giá đề tài.
5. Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm đăng ký
lưu, giữ kết quả đề tài theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ
quy định về hoạt động thông tin KH&CN và nộp bản xác nhận đã đăng ký lưu,
gửi kết quả đề tài cho Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước
(đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc cho các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối
với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm
chương trình thực hiện).
Chương 4.
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ ĐỀ TÀI, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Công nhận kết quả của đề tài
1. Bộ KH&CN xem xét, công nhận kết quả đánh giá đề tài với 02 nội dung sau:
a) Đánh giá kết quả đề tài;
b) Đánh giá tổ chức thực hiện đề tài.
2. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm
gửi các tài liệu dưới đây để Bộ KH&CN công nhận kết quả của đề tài:
a) Một (01) bộ hồ sơ đánh giá cấp nhà nước kèm theo báo cáo về việc hoàn
thiện hồ sơ đánh giá cấp nhà nước có xác nhận của chủ tịch hội đồng (theo
mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 21 kèm theo Thông tư này) về việc đề tài đã
sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện kết quả nghiên cứu theo yêu cầu của hội đồng đánh
giá cấp nhà nước;
b) Bản xác nhận việc bàn giao tài sản do Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với
Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc
chương trình); các vụ chức năng của Bộ KH&CN phối hợp với đơn vị chức năng của cơ quan
chủ trì đề tài (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên
ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm) tiến hành kiểm kê, bàn giao tài
sản theo quy định hiện hành;
c) Giấy xác nhận việc thanh quyết toán đề tài của chủ nhiệm đề tài do Văn phòng
các chương trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện việc thanh, quyết toán đề
tài (đối với đề tài thuộc chương trình và đề tài do thành viên ban
chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm); đơn vị chức năng của cơ quan chủ quản đề tài
thực hiện việc thanh, quyết toán đề tài (đối với đề tài độc lập);
d) Giấy xác nhận đăng ký kết quả nghiên cứu của đề tài tại Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia và nộp lưu trữ theo quy định tại Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính
phủ quy định về thông tin hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này,
Bộ KH&CN xem xét, ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này).
Điều 24. Thanh lý hợp đồng
1. Trình tự thanh lý Hợp đồng
a) Khi kết thúc đề tài, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài phải nộp
báo cáo đề nghị quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau khi có quyết định công nhận kết quả đánh giá đề tài, Bộ KH&CN, cơ
quan chủ quản thực hiện việc đánh giá, kiểm kê và bàn giao tài sản đã
mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài;
c) Việc thanh lý hợp đồng được thực hiện sau khi thanh toán và kiểm kê tài sản.
2. Việc thanh lý hợp đồng được quy định cụ thể tại văn bản riêng do Bộ KH&CN ban hành.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm đề tài sẽ không được làm chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước trong
thời hạn 03 năm tiếp theo năm thực hiện đánh giá cấp nhà nước, trong các trường
hợp sau:
a) Đề tài xếp loại “Không đạt” và không được hội đồng đánh giá
cấp nhà nước kiến nghị cho hoàn thiện để đánh giá nghiệm thu lại;
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” được hội đồng đánh giá cấp nhà
nước kiến nghị hoàn thiện để đưa vào đánh giá cấp nhà nước lần thứ hai
mà vẫn không được xếp loại “Đạt”;
c) Đề tài bị đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm nghiêm trọng một trong
các điều kiện sau:
- Hồ sơ, tài liệu không trung thực;
- Sao chép kết quả nghiên cứu của người khác;
- Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện
đề tài.
2. Bộ KH&CN xem xét, xử lý về tài chính đối với các đề tài xếp loại
“Không đạt” theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính – Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh
phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Chủ nhiệm đề tài không thực hiện việc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học như quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư này thì bị xử phạt theo quy định
tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Thành viên hội đồng khoa học vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 và điểm
đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này sẽ không được tham gia hội đồng đánh giá cấp
cơ sở và cấp nhà nước trong thời hạn 02 năm và bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định số 127/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Trường hợp phát hiện có thành viên hội đồng vi phạm quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này trước phiên họp của hội đồng
đánh giá, Bộ KH&CN ra quyết định cử người khác thay thế thành viên đó.
6. Trường hợp phát hiện hội đồng đánh giá cấp nhà nước vi phạm các quy định
của văn bản này trong quá trình đánh giá đề tài, tùy theo mức độ
vi phạm, Bộ KH&CN yêu cầu hội đồng tiến hành đánh giá nghiệm thu lại theo đúng
quy định hoặc thành lập hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá cấp nhà nước
được khách quan, chính xác, đúng quy định.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc đánh giá, nghiệm thu đề tài; cá
nhân có quyền tố cáo các hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Thông tư này.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hướng dẫn thực hiện
1. Bộ KH&CN tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này để xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về đánh giá nghiệm thu đề tài
khoa học xã hội cấp bộ, cấp tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các cấp vận dụng Thông tư này để tổ
chức đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội không sử dụng ngân sách
nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài. Kinh
phí đánh giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài tự bảo
đảm.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành
và thay thế cho Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và
nhân văn cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cần kịp thời
phản ánh về Bộ KH&CN để xem xét, giải quyết.