AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn việc chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn việc chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc.

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 24/1999/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1999                          
bộ lao động-thưng binh

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc chi trả trợ cấp một lần

đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc

 

Thihành Điều 1, Nghị định số 66/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 08 năm 1999 của Thủ tướngChính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 của Pháp lệnh ưuđãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnhbinh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Saukhi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính tại văn bản số 4888TC/HCSN ngày 27tháng 9 năm 1999, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc chitrả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Đối tượng: Người hoạt động kháng chiến quy định tại Điều 1-Nghịđịnh số 66/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ được chi trả trợcấp một lần tính theo thâm niên tham gia kháng chiến.

2. Phạm vi:

Ngườihoạt động kháng chiến đã được khen thưởng Huân chương, Huy chương tổng kếtthành tích kháng chiến đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữmà chưa được hưởng trợ cấp kháng chiến thì được chi trả trợ cấp một lần tínhtheo thâm niên tham gia kháng chiến.

II. MỨC TRỢ CẤP MỘT LẦN:

Ngườihoạt động kháng chiến được chi trả trợ cấp kháng chiến một lần tính theo thâmniên tham gia kháng chiến, cứ mỗi năm hoạt động kháng chiến được trợ cấp120.000đồng. Trường hợp thời gian hoạt động kháng chiến có tháng lẻ thì từ 6tháng trở lên được tính là một năm, dưới 6 tháng được tính 1/2năm.

III. HỒ SƠ THỦ TỤC:

1.Người hoạt động kháng chiến quy định tại mục I của Thông tư này làm bản khai cánhân (mẫu số 1) có chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến vàthời gian hoạt động kháng chiến:

Đốivới người đã về nghỉ hưởng chế độ: cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội căncứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh (hoặc hồ sơ đang quản lý tại cơquan Bảo hiểm Xã hội) để chứng nhận vào bản khai của từng người.

Đốivới người không thoát ly công tác nhưng là đảng viên: cấp uỷ có thẩm quyền căncứ hồ sơ, lý lịch đảng viên để chứng nhận vào bản khai của từng người.

Đốivới người không thoát ly, không phải là đảng viên: cơ quan Thi đua khen thưởngquận, huyện căn cứ hồ sơ được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến đểxác định thời gian hoạt động kháng chiến và chứng nhận vào bản khai của từng người(trường hợp cơ quan thi đua khen thưởng không có con dấu riêng thì Văn phòng Uỷban Nhân dân cùng cấp chứng thực chữ ký của người chứng nhận).

Đốivới người đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vịtheo thẩm quyền căn cứ vào hồ sơ, lý lịch cán bộ đang lưu giữ tại cơ quan, đơnvị để lập danh sách, chứng nhận vào bản khai của từng người theo hướng dẫn quyđịnh tại Thông tư số 12/1999/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Bộ Laođộng-Thương binh và Xã hội, chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hộinơi người đó công tác hoặc cư trú (nếu đã thôi công tác).

2.Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện tiếp nhận bản khai có chứngnhận đã được khen thưởng tổng kết kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiếncủa từng người do cấp xã hoặc các cơ quan, đơn vị gửi đến, kiểm tra các yếu tố,bảo đảm chính xác thì lập thành danh sách theo nội dung quy định (mẫu số 2),báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.

3.Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:

Tiếpnhận, kiểm tra, soát xét danh sách người hoạt động kháng chiến do Phòng Laođộng-Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động Xã hội) gửi đến, lậpthành danh sách (mẫu số 2). Danh sách này lập thành 2 bản: 1 bản lưu tại Sở, 1bản gửi cho Phòng LĐTBXH quận, huyện.

Danhsách chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến được khen thưởngtrước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và khen thưởng từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 trởvề sau lập thành 2 danh sách riêng.

TrìnhChủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt và quyếtđịnh danh sách người hoạt động kháng chiến đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần.

Lập5 bản tổng hợp (mẫu số 3) gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội 3 bản.

Trêncở sở phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, Giám đốc Sở Laođộng-Thương binh và Xã hội ký quyết định chi trả trợ cấp một lần cho từng người(mẫu số 4); quyết định lập thành 2 bản (1 bản lưu cùng hồ sơ tại Sở, 1 bản gửicho đương sự).

Tổchức thực hiện việc chi trả trợ cấp một lần cho đối tượng và quyết toán theoquy định hiện hành.

IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1.Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt và quyết định danh sách ngườihoạt động kháng chiến đủ điều kiện được hưởng trợ cấp một lần. Uỷ ban Nhân dâncác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động-Thương binh và Xãhội và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc chi trả trợ cấp quy địnhtại Thông tư này.

2.Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cótrách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, lập kế hoạch, tổ chức chi trả trợ cấpmột lần đối với người hoạt động kháng chiến.

3.Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp một lần cho người hoạt động kháng chiến do ngânsách Trung ương cấp uỷ quyền cho địa phương theo dự toán hàng năm.

4.Chế độ báo cáo hàng tháng và quý:

Trướcngày 20 hàng tháng (đối với báo cáo tháng) và trước ngày 25 của tháng cuối quý(đối với báo cáo 3 tháng) các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội gửi 3 bản tổnghợp về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và Người cócông).

BộLao động-Thương binh và Xã hội chỉ thông báo kinh phí tiếp theo cho những tỉnh,thành phố đã có báo cáo quyết toán hàng quý, hàng tháng theo quy định.

5.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 08 năm 1999.

Hồsơ người hoạt động kháng chiến do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tiếp nhậntrước ngày 31 tháng 8 năm 1999 đến nay nhưng chưa chi trả trợ cấp thì cũng thựchiện theo quy định của Thông tư này.

Nhữngquy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

6.Việc chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến thuộc phạm viBộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫnthực hiện sau khi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phảnánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết kịp thời./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdvcttcmlvnhkcgpdt523