BỘ TÀI CHÍNH Số: 01/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2000 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môigiới xuất khẩu Thi hành Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 1999 củaChính phủ về giải pháp điều hành thực hiện
nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999; đểkhuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi hoa hồng trong giao dịch,môi giới xuất khẩu như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1.Chế độ chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu quy định tại Thông tư này ápdụng đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu (dướiđây gọi tắt là doanh nghiệp). 2.Hoa hồng giao dịch, môi giới trong hoạt động xuất khẩu tại Thông tư này áp dụngđối với khoản tiền
trả cho người nước ngoài đã giúp doanh nghiệp bán được hàng,tăng thêm kim ngạch xuất khẩu do tìm thêm
được khách hàng mới, thị trường mớiđể xuất khẩu có hiệu quả (quy định cụ thể tại điểm 2 Mục
II Ngườinước ngoài quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân người nước ngoài làmmôi giới cho doanh
nghiệp xuất khẩu, hoặc trực tiếp nhập khẩu hàng hóa củadoanh nghiệp, có yêu cầu được chi hoa hồng. 3.Hoa hồng giao dịch xuất khẩu được chi khi doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồngxuất khẩu và xuất
khẩu có hiệu quả. 4.Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu xác định trên cơ sở hiệu quảkinh tế của từng hợp
đồng xuất khẩu do hoạt động giao dịch, môi giới mang lại. 5.Tùy điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình, doanh nghiệp xây dựng quy chế chihoa hồng giao dịch, môi
giới xuất khẩu áp dụng thống nhất và công khai trongdoanh nghiệp. Nội dung cơ bản của quy chế phải thể
hiện được các yếu tố sau:Đối tượng áp dụng, hợp đồng hoặc giấy xác nhận về hoạt động giao
dịch, môi giớixuất khẩu, các nguyên tắc khi kết thúc và thanh lý hợp đồng giao dịch, môigiới... Quy chế
này do hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệpkhông có Hội đồng quản trị) doanh nghiệp
phê duyệt. Căncứ vào quy chế được duyệt, tùy theo từng hợp đồng xuất khẩu cụ thể mà Giám đốcdoanh nghiệp quyết
định việc chi hoa hồng cho hoạt động giao dịch, môi giới. 6.Tổ II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1.Đối tượng được hưởng tiền hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu là tổ chức, cánhân là người
nước ngoài đã giao dịch, môi giới để doanh nghiệp xuất khẩu đượchàng hóa, mang lại hiệu quả theo
quy định tại điểm 2 Mục này. Khoảnchi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu không áp dụng đối với các trường hợpsau: Hànghóa xuất khẩu viện trợ cho nước ngoài; Hànghóa xuất khẩu theo hình thức đổi hàng, xuất khẩu tiểu ngạch, hàng tái xuất. 2.Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu. Mứcchi cụ thể do doanh nghiệp tự xem xét quyết định trên cơ sở thỏa thuận với cácđối tác và tùy thuộc
vào hiệu quả của từng hoạt động giao dịch, môi giới đemlại và phải bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm,
công khai minh bạch và tự chịu tráchnhiệm. Hiệuquả của hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu là: Giúpcho doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm, hàng hóa đang khó khăn về thị trường(đặc biệt là các
sản phẩm, hàng hóa ứ đọng) do tìm thêm được thị trường mới,khách hàng mới. Giúpcho doanh nghiệp xuất khẩu được hàng hóa với giá cao hơn so với giá xuất khẩucủa thị trường ở 3.Thẩm quyền quyết định việc chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu. 3.1.Đối với hàng xuất khẩu theo các Hiệp định của Chính phủ thì do Bộ 3.2.Đối với hàng xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp: Căn cứ vào quy chế đượcduyệt và hiệu quả
kinh tế của từng lần xuất khẩu do có giao dịch, môi giới manglại, Giám đốc các doanh nghiệp thỏa thuận
với các đối tác và quyết định mứcchi. 4.Khoản chi giao dịch, môi giới xuất khẩu phải thể hiện trong hợp đồng hoặc phụkiện, phụ lục kèm
theo hợp đồng và có chứng từ hợp pháp chứng minh. Nếu vì lýdo đặc biệt, người nhận tiền giao dịch,
môi giới xuất khẩu không thể ký vàophiếu chi hoặc không đồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện,
phụ lục theo hợpđồng thì chứng từ chi phải có chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng và thủ quỹcủa
doanh nghiệp xuất khẩu. 5.Người trực tiếp chuyển tiền cho người hưởng hoa hồng giao dịch, môi giới xuấtkhẩu chịu trách nhiệm
cá nhân trước doanh nghiệp và trước pháp luật. 6.Khoản chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu được hạch toán vào chi phí bánhàng của doanh nghiệp
(khoản chi hoa hồng bằng ngoại tệ được quy đổi ra ĐồngViệt Nam theo tỷ giá mua vào thực tế bình quân
trên thị trường ngoại tệ liênngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi hoa hồng) và
thựchiện chế độ công khai tài chính theo quy định hiện hành. Trongmọi trường hợp, người đề nghị và người quyết định chi hoa hồng giao dịch, môigiới xuất khẩu
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếulạm dụng chế độ để chi sai mục đích, chi không đúng đối tượng thì người raquyết định chi phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật. III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. 2.Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các doanh nghiệpphản ảnh về Bộ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |