BỘ CÔNG AN Số: 27/2007/TT-BCA(A11) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2007 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam _____________________________ Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông
ở trong nước (dưới đây viết tắt là hộ chiếu) cho công dân Việt Nam như sau: I. THỦ TỤC CẤP, SỬA ĐỔI HỘ CHIẾU 1. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (cấp lần đầu, cấp lại, đổi): a. Cấp lần đầu: - 01 tờ khai theo mẫu quy định. - 04 ảnh mới chụp, cỡ 4x6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng. * Đối với trẻ em dưới 14 tuổi: - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định (kể cả cấp chung hộ chiếu với mẹ, cha hoặc cấp
riêng) phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc
tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh. - Trường hợp đề nghị cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh (mang
theo bản chính để đối chiếu) và 04 ảnh cỡ 3x4 cm. - Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định (mẹ, cha khai
và ký tên vào tờ khai); 01 bản sao giấy khai sinh và 4 ảnh cỡ 4x6 cm. - Trường hợp không còn mẹ, cha thì mẹ, cha nuôi hoặc người đỡ đầu (có giấy
tờ chứng minh là người đỡ đầu hoặc mẹ, cha nuôi hợp pháp) khai và ký tên
vào tờ khai. b. Cấp lại hộ chiếu (hộ chiếu bị mất; bị hư hỏng; còn thời hạn dưới 30 ngày hoặc đã
hết thời hạn; tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha), ngoài quy định tại tiết a trên
đây, phải bổ sung giấy tờ các trường hợp sau: - Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp giấy đã trình báo việc mất hộ chiếu theo quy
định tại điểm 3, mục II của Thông tư này. - Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn dưới 30 ngày thì nộp
lại hộ chiếu đó. - Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu
quy định và 02 ảnh của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định và
02 ảnh của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó (tờ khai do mẹ hoặc cha khai, ký
tên). c. Đổi hộ chiếu (hộ chiếu còn giá trị ít nhất 30 ngày; hộ chiếu còn thời hạn
nhưng hết trang dành cho thị thực hoặc vì lý do khác), ngoài giấy tờ quy định
tại tiết a trên đây, phải nộp hộ chiếu đó để làm căn cứ cấp đổi. Tờ khai đề nghị đổi hộ chiếu không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn
nơi thường trú hoặc tạm trú. 2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi hộ chiếu (điều chỉnh họ và tên, ngày tháng năm sinh,
nơi sinh, số chứng minh nhân dân trong hộ chiếu; bổ sung trẻ em vào hộ chiếu của mẹ hoặc
cha): - Trường hợp đề nghị điều chỉnh họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, số chứng
minh nhân dân thì nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định, kèm bản sao giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó. - Trường hợp bổ sung trẻ em vào hộ chiếu mẹ hoặc cha thì nộp thêm 04 ảnh cỡ 3x4 cm của
trẻ em. Việc khai và xác nhận vào tờ khai thực hiện theo tiết a, điểm 1, mục I của Thông
tư này. Hộ chiếu đề nghị sửa đổi còn thời hạn ít nhất một năm. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: a. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cấp lại, sửa đổi hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản
lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc
tạm trú theo một trong 3 cách sau đây: - Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả: Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc
tạm trú. Khi đến nộp hồ sơ và nhận kết quả phải xuất trình chứng minh nhân dân
để đối chiếu. - Ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân (nêu tại tiết a, điểm 1,
mục II của Thông tư này) nộp hồ sơ và nhận kết quả: Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo
mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
được ủy thác. Cơ quan, tổ chức được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm danh
sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức được ủy thác. Cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức được ủy thác khi nộp hồ sơ và nhận kết
quả đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu
của cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân dân của bản thân và của người ủy thác để
kiểm tra, đối chiếu. - Gửi hồ sơ và đề nghị nhận kết quả qua đường bưu điện: Tờ khai phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác
nhận và đóng dấu giáp lai ảnh kèm theo bản photocopy chứng minh nhân dân. Địa điểm, cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường
bưu điện thực hiện theo hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông. b. Người đề nghị đổi, sửa đổi hộ chiếu nộp hồ sơ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công
an. Cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện
hoặc trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. c. Những trường hợp sau đây có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp có thể trực tiếp hoặc ủy thác
cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục
Quản lý xuất nhập cảnh: - Người cần đi nước ngoài để chữa bệnh nếu có giấy tờ chỉ định của bệnh viện cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc bệnh viện của các Bộ, ngành. - Người có thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết cần
phải đi gấp để giải quyết, nếu có giấy tờ chứng minh những sự việc đó. - Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên
trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nếu có văn bản của thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân nơi người đó đang làm
việc đề nghị. - Trường hợp có lý do cấp thiết khác đủ căn cứ thì Cục Quản lý xuất nhập
cảnh xem xét, cấp hộ chiếu theo đúng quy định pháp luật. 4. Về thời hạn trả kết quả của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh: a. Nếu hồ sơ nộp tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trả kết quả trong
thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định. b. Nếu hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì trả kết quả trong thời hạn không
quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. c. Trường hợp trùng hoặc liền với ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ, Tết thì thời
hạn nói trên được cộng thêm số ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ Luật Lao
động. d. Những trường hợp có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp theo quy định tại tiết c, điểm 3, mục I của
Thông tư này thì giải quyết, trả kết quả sớm nhất trong phạm vi thời hạn quy định tại
tiết a, tiết b của điểm này. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC 1. Về việc công dân ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp
hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu và nhận kết quả: a. Những người sau đây có thể ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp
nhân nơi người đó đang làm việc, học tập nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước; sỹ
quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ, công nhân viên đang phục vụ trong các đơn vị Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân có thể ủy thác cho cơ quan, đơn vị đó. - Cán bộ, nhân viên thuộc các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương
và cấp tỉnh có thể ủy thác cho đoàn thể, tổ chức đó. - Cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên đang làm việc và học tập trong
các Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề có thể ủy thác
cho trường đó. - Cán bộ, nhân viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một
thành viên, công ty cổ phần có vốn Nhà nước mà người điều hành công
ty do cơ quan Nhà nước hoặc đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương cử sang có
thể ủy thác cho công ty đó. - Người đã ký hợp đồng lao động nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao
động đã có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động và đã
ký hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài có thể ủy thác cho
doanh nghiệp đó. b. Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phải gửi hồ sơ thông báo tư cách pháp
nhân đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trước khi cử cán bộ, nhân viên đến
làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu cho người ủy thác đã ký hợp đồng đi lao động
nước ngoài nêu tại tiết a, điểm này. Hồ sơ thông báo tư cách pháp nhân gồm: - Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động. - Bản sao hợp đồng cung ứng lao động đã ký với đối tác nước ngoài. - Văn bản giới thiệu mẫu con dấu của doanh nghiệp và mẫu chữ ký của thủ trưởng doanh nghiệp. c. Cơ quan, tổ chức được ủy thác nộp hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu ảnh
và các thông tin trong tờ khai, trong chứng minh nhân dân của người ủy thác (họ
và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, số chứng minh
nhân dân); xác nhận vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác
và nộp hồ sơ theo hướng dẫn nêu tại tiết a, điểm 3, mục I của Thông tư này; chỉ
được thu và nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra không
thu khoản lệ phí nào khác. 2. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm: a. Xác nhận vào tờ khai của công dân thường trú hoặc tạm trú tại địa phương
trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai. b. Khi xác nhận tờ khai, phải kiểm tra, đối chiếu ảnh, họ và tên, ngày tháng năm
sinh, số chứng minh nhân dân, nơi sinh, thường trú, tạm trú và các thông
tin khác ghi trong tờ khai. Nếu trẻ em dưới 14 tuổi thì kiểm tra, đối chiếu với giấy khai sinh. c. Không thu phí, lệ phí xác nhận tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu. 3. Trình báo mất hộ chiếu, hủy và khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu bị
mất: a. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu bị mất: - Nếu hộ chiếu bị mất ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải
có đơn trình báo và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn
nơi gần nhất, sau đó trực tiếp nộp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Cục Quản lý xuất
nhập cảnh hoặc Công an tỉnh, thành phố nơi thường trú hoặc tạm trú. - Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước
sở tại. - Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa
chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm
xảy ra và lý do mất hộ chiếu. b. Xử lý của cơ quan tiếp nhận đơn trình báo: - Khi tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu của công dân, cơ quan Quản lý xuất
nhập cảnh phải cấp cho người bị mất hộ chiếu giấy xác nhận để người đó sử dụng vào
việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu. - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài khi nhận đơn trình báo mất hộ chiếu có trách nhiệm
chuyển đơn hoặc thông báo nội dung trong đơn về Cục Quản lý xuất nhập cảnh bằng cách
nhanh nhất để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó. - Cục Quản lý xuất nhập cảnh khi nhận được thông tin về hộ chiếu bị mất ở nước ngoài
phải thực hiện ngay việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó và thông báo
cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để cơ quan này có cơ sở xem xét cấp
lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho công dân về nước theo
quy định. c. Hộ chiếu bị mất đã hủy giá trị sử dụng, khi tìm thấy không được khôi phục
giá trị sử dụng. Trường hợp vì lý do nhân đạo, cấp thiết sau đây thì có
thể được khôi phục để xuất cảnh, nhập cảnh: - Trong hộ chiếu đã có thị thực của nước ngoài còn giá trị. - Các trường hợp nêu tại tiết c, điểm 3, mục I của Thông tư này. Những trường hợp thuộc diện nêu trên, người có hộ chiếu phải có đơn đề nghị khôi
phục giá trị sử dụng của hộ chiếu, gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh kèm theo
hộ chiếu đó. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc. 4. Về thời hạn của hộ chiếu: - Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10
năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Đối với hộ chiếu đã được cấp
có thời hạn 5 năm trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày được gia hạn một lần không
quá 3 năm. - Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi (cấp riêng hoặc cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha) có
thời hạn từ 2 năm đến 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Trường hợp
bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu đã cấp của mẹ hoặc cha thì thời hạn hộ
chiếu của mẹ hoặc cha được điều chỉnh có giá trị từ 2 năm đến 5 năm tính từ ngày
bổ sung trẻ em đó. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm: a. Ban hành các biểu mẫu về việc cấp, sửa đổi hộ chiếu; b. Ban hành quy trình xử lý, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu và
hướng dẫn cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thực hiện; c. Trao đổi thống nhất với Tập đoàn Bưu chính viễn thông về cách thức nhận hồ sơ,
trả kết quả cho người đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu qua đường bưu điện; phối hợp với các
cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp quản lý
xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam theo đúng quy định của Nghị định 136/2007/NĐ-CP của
Chính phủ; phối hợp, trao đổi thông tin với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để
cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho công dân về nước
trong trường hợp công dân bị mất hộ chiếu ở nước ngoài. 2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: a. Bố trí đầy đủ lực lượng, phương tiện, cơ sở tiếp dân làm thủ tục cấp hộ chiếu
và chỉ đạo đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh của địa phương tổ chức việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu và trả kết quả cho công dân một cách
thuận lợi, đúng quy định của Chính phủ. b. Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn thực hiện trách nhiệm kiểm tra, xác nhận
các giấy tờ liên quan đến việc cấp, sửa đổi hộ chiếu theo yêu cầu của công dân
thường trú hoặc tạm trú tại địa phương, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi, chính
xác. 3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Thông tư số 09/2000/TT-BCA(A18) ngày 07/06/2000 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp hộ
chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/03/2000 của Chính phủ
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Những quy định, hướng dẫn trước đây của Bộ Công an về cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông
ở trong nước trái với Thông tư này đều bãi bỏ./. | ||||||||
|