BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH - UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM Số: 32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTEVN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2001 | |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chứcbộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Căn cứ khoản 1,khoản 3 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm2001 của
Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện,thị xã và thành phố thuộc tỉnh và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, BanTổ 1 Về chức năng: Uỷ ban Dân số, Giađình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ banDân
số, Gia đình và Trẻ em tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dântỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực dânsố, gia đình, trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự
phối hợp giữa các cơ quannhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực
hiệnluật, công ước quốc tế các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số,gia đình và trẻ
em ởtỉnh. Uỷ ban Dân số, Giađình và Trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịusự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kếhoạch hóa gia đình
và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam. Uỷ ban Dân số, Giađình và Trẻ em tỉnh có con dấu và tài khoản tại Kho bạc nhà nước. 2. Nhiệm vụ, quyềnhạn: Uỷ ban Dân số, Giađình và Trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau: 2.1. Trình Uỷ ban nhândân tỉnh kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án vềdân
số, gia đình và trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức việcthực hiện kế hoạch, chương
trình đó sau khi được phê duyệt; Quản lý có hiệu quảcác nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻem
ở 2.2. Trình Uỷ ban nhândân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa một số chủ trương,chính
sách, chiến lược về dân số, gia đình và trẻ em, phù hợp với tình hình,đặc điểm ở Ban hành các văn bảnnghiệp vụ chuyên môn về công tác dân số, gia đình và trẻ em ở 2.3. Kiểm tra, thanhtra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và chươngtrình hành
động về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em; giải quyết đơn thư khiếunại, tố cáo của công dân thuộc
phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền; 2.4. Tổ chức thực hiệnkế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở 2.5. 2.6. Thực hiện dịch vụtư vấn về dân số, gia đình, trẻ em; 2.7. Vận động các tổchức và cá nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ
trẻem; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em; 2.8. Tổ chức thu thập,xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ choquản
lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh và cả nước;Tổ chức phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chươngtrình, kế hoạch hành động, về dân số, gia
đình và trẻ em; thực hiện chế độ báocáo định kỳ về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Dân số
và Kế hoạch hóa giađình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam; 2.9. Tổ chức việcnghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào côngtác
dân số, gia đình, trẻ em ở tỉnh; 2.10. Hướng dẫn, bồi dưỡngnghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở 3. Tổ chức bộ máy củaUỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh: 3.1. Lãnh đạo Uỷ bangồm có: Chủ nhiệm; Các Phó Chủ nhiệmchuyên trách; Các ủy viên kiêm nhiệmlà đại diện lãnh đạo của các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục
và Đàotạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục thể thao, Sở Lao động, Thươngbinh và Xã hội,
Công an tỉnh và mời lãnh đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liênđoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản HồChí Minh tham gia là thành viên. Ngoài các thành phần nêu trên,
căn cứ vào điềukiện và tình hình cụ thể ở địaphương mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ sung thêm các thànhviên khác, như: Sở
Tư pháp, Hội Cựu chiến binh và Bộ đội biên phòng (đối vớinhững tỉnh miền núi có biên giới quốc
gia). Chủ nhiệm, Phó Chủnhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩnchuyên
môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạchhóa gia đình và Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Namban hành. Các ủy viên kiêm nhiệmdo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ
banDân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh. 3.2. Các phòng chuyênmôn nghiệp vụ: Bộ máy Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Văn phòng vàmột
số phòng chuyên môn nghiệp vụ. Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể ở địa phương,tính chất, khối
lượng nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhândân tỉnh quyết định số lượng các
phòng chuyên môn và Văn phòng nhưng bảo đảm ở Biên chế của Uỷ banDân số, Gia đình và Trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trongtổng
số biên chế được giao. 3.3. Các đơn vị sựnghiệp, bao gồm: Quỹ Bảo trợ trẻ em; Trung tâm Tư vấn, dịchvụ dân số, gia đình và trẻ em. Cơ chế hoạt động củacác đơn vị sự nghiệp nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành. (sau đây gọi chung là huyện) 1. Xây dựng kế hoạch10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đìnhvà trẻ
em trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; 2. Kiểm tra, thanh traviệc thực hiện kế hoạch, chương trình, các dự án đã được phê duyệt và các quyđịnh
của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình, trẻ em; Giải quyết đơn thưkhiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộcthẩm
quyền; 3. Quyết định kế hoạchphối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở 4. Thực hiện một số chươngtrình, dự án về dân số, gia đình, trẻ em ở huyện theo sự hướng dẫn của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnhtổ chức vận động, xây dựng, quản
lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em huyện thựchiện, lồng ghép và quản lý các nguồn lực theo chương trình,
mục tiêu; thực hiệndịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụngQuỹ
Bảo trợ trẻ em; 5. Tổ chức thu thập, lưutrữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý điềuphối
chương trình dân số, gia đình và trẻ em ở huyện; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban Dânsố, Gia đình và Trẻ em tỉnh; 6. Tổ chức việc ứngdụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, giađình,
trẻ em ở 7. Hướng dẫn nghiệp vụcho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở Để giúp Uỷ ban nhândân huyện quản lý nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em, Uỷ ban nhândân
tỉnh căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ và đặcđiểm, tình hình ởđịa phương, quyếtđịnh tổ chức làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở Biên chế công chức làmcông tác dân số, gia đình và trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyếtđịnh
trong tổng biên chế được giao. (sau đây gọi chung là xã) 1. Thực hiện kế hoạchhàng năm về công tác dân số, gia đình, trẻ em theo kế hoạch, chương trình côngtác
do Uỷ ban nhân dân huyện giao; 2. Tổ chức việc hướngdẫn, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chủ trương, cơ chếchính
sách, chương trình, kế hoạch về dân số, gia đình, trẻ em; tổ chức thựchiện "Ngày dân so "Ngày
gia đình Việt Nam" và "Tháng hànhđộng vì trẻ em"; 3. Kiểm tra việc thựchiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình, trẻ emở 4. Thực hiện chươngtrình, dự án từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước do Uỷ ban nhân dân huyệngiao;
xây dựng và quản lý việc sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em xã và cácnguồn vốn dành cho công
tác dân số, gia đình và trẻ em; 5. Quản lý hoạt độngcủa mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em đến tận thôn, xóm, bản,tổ
nhân dân để cung cấp dịch vụ, tư vấn và thu thập thông tin làm báo cáo địnhkỳ liên quan đến hoạt
động dân số, gia đình và trẻ em. Căn cứ quy định củapháp luật và nhiệm vụ công tác dân số, gia đình và trẻ em ở IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Mục I, II, III 2- Ban Tổ chức chínhquyền tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Thông tưliên
tịch này. 3. Trong quá trìnhthực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Tổ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |