BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH Số: 14/2009/TTLT/BCT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2009 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết vào
ngày 05 tháng 11 năm 2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ thị số 1600/2002/CT-QHQT-VPCP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Việt Nam tham gia Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu kim cương thô;
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập
khẩu, xuất khẩu kim cương thônhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình
Kimberley như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất
khẩu kim cương thô nhằm mục đích thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận quy trình
Kimberley (sau đây gọi tắt là Quy chế Chứng nhận KP).
Thông tư này áp dụng đối với các thương nhân tham gia kinh doanh hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu kim cương thô.
1. Kim cương xung đột là kim cương thô do các tổ chức phiến loạn hoặc các đồng minh
của tổ chức phiến loạn sử dụng để tài trợ cho các cuộc xung đột chống lại các chính
quyền hợp pháp, như nêu trong những nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc (HĐBALHQ) đã ban hành từ trước đến nay và hiện vẫn còn hiệu lực, hoặc trong
những nghị quyết tương tự khác của HĐBALHQ mà có thể sẽ được thông qua trong tương
lai, cũng như được nêu và được thừa nhận trong Nghị quyết 55/56 của Đại hội đồng Liên
hợp quốc (ĐHĐLHQ), hoặc trong những nghị quyết tương tự khác của ĐHĐLHQ mà có thể sẽ
được thông qua trong tương lai;
2. Nước xuất xứ (Country of origin) là nước mà kim cương thô được khai thác hoặc chiết
xuất;
3. Nước xuất khẩu (Country of provenance) là nước thành viên cuối cùng mà từ đó
kim cương thô được xuất khẩu, như được ghi trong chứng từ nhập khẩu;
4. Kim cương là loại khoáng sản tự nhiên được cấu thành chủ yếu từ các-bon tinh
thể nguyên chất sắp xếp đẳng thước, thang độ cứng Mohs (trầy xước) bằng 10, có trọng lượng
riêng xấp xỉ bằng 3,52 và có chỉ số khúc xạ bằng 2,42;
5. Cơ quan quản lý xuất khẩu là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền của
nước xuất khẩu có quyền xác nhận vào Giấy chứng nhận quy trình Kimberley;
6. Cơ quan quản lý nhập khẩu là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền của
nước nhập khẩu thực hiện các thủ tục nhập khẩu và kiểm tra Giấy chứng nhận quy trình
Kimberley kèm theo lô hàng đó;
7. Giấy chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận KP) là tài
liệu có thuộc tính chống làm giả có kích thước và định dạng đặc thù,
chứng nhận một lô hàng kim cương thô tuân thủ các yêu cầu của Quy chế Chứng
nhận KP;
8. Kiện hàng là một hoặc nhiều viên kim cương được đóng gói với nhau và
không có định dạng cụ thể;
9. Kiện hàng tạp xứ là kiện hàng gồm các viên kim cương có nguồn gốc từ
hai hay nhiều nước khác nhau, được trộn lẫn với nhau;
10. Nước thành viên là một quốc gia hoặc một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực mà
tại đó Quy chế Chứng nhận KP có hiệu lực;
11. Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực là một tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền
được trao quyền về các vấn đề mà Quy chế Chứng nhận KP điều chỉnh;
12. Kim cương thô là kim cương chưa được chế tác hoặc chỉ mới được cắt, chẻ, hoặc để
nguyên và thuộc các phân nhóm 7102.10, 7102.21 và 7102.31 trong Hệ thống mã
HS;
13. Lô hàng là một hoặc nhiều kiện hàng được xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Nghiêm cấm việc nhập khẩu, xuất khẩu kim cương xung đột.
1. Thương nhân chỉ được phép nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô với các nước thành
viên của Quy chế Chứng nhận KP (Phụ lục I). Trong trường hợp danh sách các nước thành
viên của Quy chế Chứng nhận KP có sự thay đổi, Bộ Công Thương có trách nhiệm
cập nhật, sửa đổi và bổ sung.
2. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép xuất khẩu tới nước thành viên
khi có Giấy chứng nhận KP (Phụ lục II) hợp lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cấp.
3. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép nhập khẩu từ nước thành viên
khi có Giấy Chứng nhận KP hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là thành
viên cấp.
4. Các lô hàng kim cương thô nhập khẩu, xuất khẩu phải được vận chuyển trong các
công-ten-nơ chống trộm cắp và dấu niêm phong không bị phá.
Thương nhân không phải xuất trình Giấy chứng nhận KP và không phải thực hiện bất
cứ thủ tục nào quy định tại Mục II hoặc Mục III của Thông tư này khi lô hàng
kim cương thô quá cảnh qua lãnh thổ của Việt Nam nhưng phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam về quá cảnh hàng hoá.
Cơ quan xác nhận nhập khẩu cho các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và cấp Giấy
chứng nhận KP cho các lô hàng kim cương thô xuất khẩu là Phòng quản lý
xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây gọi tắt là Phòng quản lý xuất nhập khẩu). Thông tin chi tiết của
các Phòng quản lý xuất nhập khẩu được quy định tại Phụ lục III.
Người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô có trách nhiệm:
1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;
2. Lập và nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng
nhận KP cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;
3. Chứng minh kim cương thô nhập khẩu được nhập khẩu từ các nước thành viên của Quy
chế Chứng nhận KP, kim cương thô xuất khẩu được xuất khẩu tới các nước thành viên
của Quy chế Chứng nhận KP và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phòng quản lý xuất
nhập khẩu trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung
khai trong hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp
Giấy chứng nhận KP cũng như xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, kể cả trong trường
hợp uỷ quyền;
5. Báo cáo kịp thời cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp Giấy chứng nhận
KP về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối mặc dù đã được cấp Giấy chứng
nhận KP của Việt Nam (nếu có);
6. Lưu trữ chứng từ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, liệt kê tên của khách mua hoặc người bán,
số giấy phép của khách mua hoặc người bán, số lượng và giá trị kim cương đã
bán, xuất khẩu hoặc mua, nhập khẩu và các chứng từ khác trong thời hạn năm (05) năm
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Phòng quản lý xuất nhập khẩu có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thương nhân nếu được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP;
3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;
4. Xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP;
5. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP trong thời hạn năm (05) năm;
6. Lưu trữ tất cả các thông tin chi tiết về những lô hàng kim cương thô xuất khẩu,
nhập khẩu trong cơ sở dữ liệu máy vi tính;
7. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy quyền ký Giấy chứng nhận KP và mẫu con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập
khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương;
8. Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng nhận KP theo thẩm quyền;
9. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến Giấy chứng nhận KP;
10. Trao đổi các thông tin liên quan đến việc đăng ký hồ sơ thương nhân và các
vấn đề khác có liên quan đến việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP;
11. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công
Thương.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm:
1. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô theo quy định;
2. Lưu trữ hồ sơ của các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và xuất khẩu trong thời
hạn năm (05) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
3. Lưu trữ tất cả các thông tin chi tiết về những lô hàng kim cương thô trong cơ sở
dữ liệu máy vi tính;
4. Phối hợp với Bộ Công Thương giải quyết các vụ việc phát sinh trong quá trình
quản lý nhập khẩu và xuất khẩu kim cương thô.
1. Người đề nghị xác nhận nhập khẩu đối với các lô hàng kim cương thô nhập
khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất
khẩu lần đầu tiên chỉ được xem xét giải quyết các thủ tục nêu trên sau khi đã
hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị xác nhận nhập
khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP và con dấu của thương nhân (Phụ lục IV);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất, gia công của thương nhân (Phụ lục V);
đ) Địa chỉ, quốc tịch và/hoặc nơi cư trú của thương nhân.
2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho các Phòng quản
lý xuất nhập khẩu nơi đã đăng ký trước khi đề nghị xác nhận nhập khẩu và
đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương
nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại
nơi khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, người đề nghị xác
nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP phải cung cấp những lý do thích hợp
bằng văn bản nêu rõ lý do không đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị
cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó. Sau khi được
chấp nhận đăng ký hồ sơ thương nhân tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu khác
với nơi đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó, thương nhân phải đăng ký mới hồ
sơ thương nhân.
II. THỦ TỤC NHẬP KHẨU KIM CƯƠNG THÔ
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục nhập khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy
tờ sau:
a) Bản gốc Giấy chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp
và hai (02) bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của
người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của thương nhân;
b) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về Hải quan.
2. Đối với cơ quan Hải quan
a) Kiểm tra lô hàng kim cương thô để xác định rằng tình trạng bao bì nguyên
vẹn, nguyên chì và nguyên niêm phong;
b) Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim
cương thô nhập khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP và thông tin do
cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp (nếu có);
c) Lưu một (01) bản sao Giấy chứng nhận KP có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao
y bản chính của người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của thương nhân trong bộ hồ
sơ hải quan nhập khẩu;
d) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho
lô hàng kim cương thô nhập khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp Giấy xác nhận kim cương thô
nhập khẩu gồm ba (03) bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Một (01) bản
gửi cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, một (01) bản lưu hồ sơ hàng nhập khẩu
của cơ quan Hải quan, một (01) bản gửi cho thương nhân. Cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông
báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập
khẩu khu vực (theo Phụ lục III đính kèm) và địa chỉ với nội dung về Giấy chứng nhận
KP và Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi
tiết như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, nước xuất khẩu, người xuất khẩu, người nhập
khẩu và số hiệu của Giấy chứng nhận KP.
1. Đối với thương nhân
Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan Hải quan cấp Giấy xác
nhận kim cương thô nhập khẩu, thương nhân nhập khẩu kim cương thô phải xác nhận nhập
khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu và phải nộp các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu kim cương thô. Thương nhân phải cam kết trong đơn là
kim cương thô nhập khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký
và đóng dấu của người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của thương nhân);
b) Giấy chứng nhận KP gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;
c) Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp;
d) Tờ khai Hải quan nhập khẩu có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản
sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu
hoặc người được uỷ quyền của của thương nhân, hoặc có chữ ký và đóng dấu
của cơ quan công chứng đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu).
2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu
a) Sau khi nhận được các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều 13 và thư điện tử của cơ quan
Hải quan, các Phòng quản lý xuất nhập khẩu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được các giấy tờ nêu trên cùng với email của cơ quan Hải quan
đầy đủ và hợp lệ, có trách nhiệm xác nhận nhập khẩu vào phần bên phải
của Giấy chứng nhận KP và ba (03) bản sao này;
b) Đối với ba (03) bản sao Giấy chứng nhận KP, sau khi xác nhận, Phòng quản lý xuất nhập
khẩu lưu một (01) bản, một (01) bản gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) và một (01)
bản gửi cho thương nhân. Bản gốc Giấy chứng nhận KP được Phòng quản lý xuất nhập khẩu
cắt làm hai phần, phần xác nhận nhập khẩu gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận KP của nước
xuất khẩu, phần xác nhận của nước xuất khẩu lưu trữ tại Phòng quản lý xuất nhập
khẩu để tham chiếu khi cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng xuất khẩu của thương nhân;
c) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác nhận nhập khẩu vào Giấy
chứng nhận KP (bản gốc), Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử
tới cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã xác nhận
nhập khẩu đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: để theo dõi.
Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước
xuất khẩu, người xuất khẩu và số hiệu Giấy chứng nhận KP.
III. THỦ TỤC XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG THÔ
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng
kim cương thô xuất khẩu phải nộp cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu những giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong đơn thương nhân cam kết kim cương thô xuất khẩu
không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của
người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của của thương nhân);
b) Giấy chứng nhận KP xuất khẩu đã khai hoàn chỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục VII gồm một
(01) bản gốc và ba (03) bản sao;
c) Giấy chứng nhận KP nhập khẩu đã được Phòng quản lý xuất nhập khẩu xác nhận
nhập khẩu;
d) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký
và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được uỷ
quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Vận tải đơn (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính
của người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của thương nhân đồng thời có kèm
bản chính để đối chiếu);
e) Hoá đơn thương mại (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản
chính của người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của thương nhân đồng thời có
kèm bản chính để đối chiếu);
g) Phiếu đóng gói (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản
chính của người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của thương nhân đồng thời có
kèm bản chính để đối chiếu);
h) Hợp đồng gia công và định mức gia công đã đăng ký với cơ quan Hải quan (bản
sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu
hoặc người được uỷ quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối
chiếu);
Trong trường hợp có lý do chính đáng, thương nhân có thể nộp sau Tờ khai hải
quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và Vận tải đơn nhưng không quá
mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận KP.
2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu
a) Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp Giấy chứng nhận KP cho thương nhân trong vòng ba
(03) ngày làm việc kể từ thời điểm chấp nhận bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
KP đầy đủ và hợp lệ.
b) Một bộ Giấy chứng nhận KP bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Mỗi Giấy chứng nhận KP
mang số tham chiếu riêng.
c) Bản gốc Giấy chứng nhận KP do thương nhân gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan có
thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu. Một (01) bản sao do Phòng quản lý xuất
nhập khẩu lưu. Hai (02) bản sao còn lại giao cho thương nhân giữ. Trong trường hợp do yêu cầu
của nước thành viên nhập khẩu, thương nhân có thể đề nghị Phòng quản lý
xuất nhập khẩu cấp nhiều hơn ba (03) bản sao.
d) Trong trường hợp cần thiết, Phòng quản lý xuất nhập khẩu cũng có thể tiến hành
kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để
cấp Giấy chứng nhận KP hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các
Giấy chứng nhận KP đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản.
Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP ký. Trong
trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP không ký vào biên bản, cán
bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận
KP đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người
đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.
đ) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp tờ khai hải quan xuất
khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông
báo bằng thư điện tử tới cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu nội dung Giấy chứng
nhận KP đã cấp, đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn
để theo dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất
xứ hoặc nước xuất khẩu, người nhập khẩu, số hiệu Giấy chứng nhận KP.
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục xuất khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy
tờ sau:
a) Bản gốc và một (01) bản sao Giấy chứng nhận KP do Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp.
b) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về Hải quan.
2. Đối với cơ quan Hải quan
a) Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim
cương thô xuất khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP;
b) Sau khi kiểm tra đối chiếu, cơ quan Hải quan trả lại bản gốc cho thương nhân và lưu bản sao
Giấy chứng nhận KP trong bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu;
c) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho
lô hàng kim cương thô xuất khẩu, cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng
thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập khẩu và
địa chỉ với nội dung về Giấy chứng nhận KP. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng,
trị giá, nước xuất xứ, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng
nhận KP.
Giấy chứng nhận KP có hiệu lực trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày cấp. Trong trường
hợp lô hàng kim cương thô đã được cấp Giấy chứng nhận KP nhưng chưa được xuất
khẩu trong khoảng thời gian đó, thương nhân phải trả lại Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản
lý xuất nhập khẩu nơi đã cấp Giấy chứng nhận KP đó.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Bộ Công Thương, cơ quan đầu mối quản lý xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP để đảm bảo việc
xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP được thực hiện đúng quy định;
2. Thông báo cho các nước thành viên, thông qua nước chủ tịch, mẫu và đặc
điểm Giấy Chứng nhận KP của Việt Nam; mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của Phòng
quản lý xuất nhập khẩu được uỷ quyền cấp Giấy Chứng nhận KP;
3. Chuyển mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận KP của các nước thành viên cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
4. Cung cấp cho các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, các thông
tin bằng tiếng Anh về các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam liên quan đến việc thực
thi các quy định của Quy chế Chứng nhận KP, đồng thời cập nhật những thông tin đó khi
được yêu cầu;
5. Tổng hợp và sẵn sàng cung cấp cho các nước thành viên khác, thông qua
nước chủ tịch, số liệu thống kê phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Quy chế
Chứng nhận KP;
6. Trao đổi kinh nghiệm và các thông tin liên quan khác, kể cả thông tin và
kinh nghiệm về việc tự đánh giá, để đạt được hiệu quả tối ưu trong các trường hợp
cụ thể khi thực thi các quy định của Quy chế chứng nhận KP;
7. Ưu tiên xem xét các yêu cầu từ các nước thành viên khác về việc
hỗ trợ tăng cường thực hiện Quy chế Chứng nhận KP trong phạm vi lãnh thổ của các nước đó;
8. Thông báo cho nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, nếu thấy rằng
văn bản quy phạm pháp luật của nước đó không đảm bảo việc loại trừ kim cương xung đột
trong hoạt động xuất khẩu tại nước thành viên đó;
9. Hợp tác với các nước thành viên khác để giải quyết những vấn đề phát
sinh từ những tình huống không lường trước có thể dẫn đến việc không đáp ứng
được các yêu cầu tối thiểu về ban hành hoặc chấp nhận Giấy chứng nhận KP, đồng thời
thông báo cho tất cả các nước thành viên khác khi gặp phải những vấn đề
đó và các biện pháp giải quyết;
10. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan hành pháp và các cơ quan Hải quan của
các nước thành viên;
11. Thông báo tên của các cá nhân hay công ty bị kết án do vi phạm các
quy định của Quy chế Chứng nhận KP cho tất cả các nước thành viên khác thông qua
nước chủ tịch;
12. Khuyến khích việc mua bán kim cương thô bằng việc sử dụng hệ thống ngân hàng
chính thức và chứng minh được bằng các tài liệu có thể thẩm tra.
1. Hướng dẫn thủ tục hải quan và kiểm tra hải quan các lô hàng kim cương thô xuất
nhập khẩu theo quy định;
2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu kim
cương thô;
3. Giải quyết các vướng mắc phát sinh và giải quyết các khiếu nại có liên
quan đến việc xuất nhập khẩu kim cương thô;
4. Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong nước và nước ngoài, các tổ
chức quốc tế trong việc điều tra xác minh về kim cương thô xuất nhập khẩu;
5. Phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nước thành viên.
1. Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng
quý theo mẫu do Bộ Công Thương quy định về tình hình xác nhận nhập khẩu và
cấp Giấy chứng nhận KP và gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương bằng thư điện tử
tới địa chỉ: .
2. Bộ Tài chính thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng quý về tình hình
nhập khẩu, xuất khẩu các lô hàng kim cương thô theo mẫu do Bộ Công Thương quy định
và gửi về Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: .
3. Căn cứ số liệu các Phòng quản lý xuất nhập khẩu và Bộ Tài chính cung
cấp, Bộ Công Thương tổng hợp số liệu và báo cáo Nhóm công tác về số
liệu của Quy chế Chứng nhận KP.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương
mại hướng dẫn việc quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn
bản hướng dẫn có liên quan nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, tuỳ vào tính chất vụ
việc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương hoặc Bộ Tài
chính theo các địa chỉ sau để giải quyết:
Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu)
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2.2205444
Fax: 04.2.2202525
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan, Vụ Giám sát quản lý)
162 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04.3.8720121
Fax: 04.3.8725909 | ||||||||||||
|