BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 106/2002/TTLT/BTC-BCN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2002 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp Căn cứ vào pháp luật đất đai hiện hành; Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng10 năm 1995; Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp; Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện
cao áp như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp được thực hiện như sau: Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất, kể cả thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp, việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ, Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính và
Công văn số 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý một số vướng
mắc về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Đối với đất Nhà nước không thu hồi, nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp,
khi xây dựng công trình bị hạn chế khả năng sử dụng, thiệt hại về tài sản, việc bồi hường, hỗ
trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục
II Thông tư liên tịch này. 2. Chủ đầu tư (đại diện chủ đầu tư) dự án công trình lưới điện cao áp chịu trách nhiệm bồi thường,
hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ, Thông tư số
145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn số 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của
Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này. IL QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TRONG TRƯƠNG HỢP KHÔNG THU HỒI ĐẤT 1. Đối với đất: Đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP,
Nhà nước không thu hồi, nhưng nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện cao áp mà bị
hạn chế khả năng sử dụng, được bồi thường thiệt hại thực tế như sau: a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng từ đất ở (đất khu dân cư), đất xây dựng công trình
(đất chuyên dùng) chuyển thành đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được bồi thường bằng tiền theo mức
chênh lệch giá giữa giá đất ở (đất khu dân cư) với giá đất theo mục đích sử dụng mới. b) Trường hợp không thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn của đường dây), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng chênh lệch giá giữa giá đất ở thời điểm trước trừ giá đất ở thời điểm
sau khi có quyết định thu hồi đất để xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhưng mức bồi thường tối đa không quá 50% giá đất
tại thời điểm trước khi có quyết định thu hồi đất dể xây dựng công trình. c) Khi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng khoảng không lớn hơn 70% diện tích
đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng
được bồi thường theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch này. d) Các loại đất sau đây không được bồi thường, hỗ trợ: Đất được Nhà nước cho thuê, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước
nuôi trồng thủy sản, đất chưa sử dụng, đất chuyên dùng được giao không phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn từ ngân sách nhà nước; Đất không có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ. 2. Đối với tài sản: a) Nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác bị tháo dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo
quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ, Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn số 4448/TC-QLCS ngày 04
tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính. b) Thiệt hại về cây trồng được bồi thường theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ. c) Nhà ở, công trình có trước khi xây dựng đường dây dẫn điện cao áp và các tài sản khác đảm bảo
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 54/1999/NĐ-CP, được tồn tại trong hành lang,
không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với
nhà cấp 1 và cấp 2 là 10%; nhà cấp 3, cấp 4 và công trình phụ độc lập là 30% giá trị phần nhà ở, công
trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây theo giá xây dựng mới của
nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của Chính phủ. d) Trường hợp nhà ở, công trình không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải tháo dỡ một phần hoặc
thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 54/1999/NĐ-CP để được tồn tại trong hành lang thì được bồi thường
phần bị phá dỡ, kinh phí để sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình. Ngoài ra, nếu nhà, công trình và
các tài sản khác bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản
2 Mục II của Thông tư liên tịch này. e) Trường hợp phần nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm
dụng trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác, bị hạn chế khả
năng sử dụng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 2 Mục II Thông tư liên
tịch này thì được tính cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình. 3. Nhà ở, công trình mới xây dựng, cây mới trồng có sau thời điểm công bố quyết định phê duyệt dự
án xây dựng công trình đường dây của cấp có thẩm quyền cho mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhà, đất trong phạm vi dự án biết, nếu vi phạm các điều kiện về an toàn quy định tại Nghị định
số 54/1999/NĐ-CP thì phải phá dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ. 4. Nhà ở và công trình sau khi chủ đầu tư đã thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ mà có đủ
điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp theo quy định
tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 54/1999/NĐ-CP, nếu chủ nhà, công trình có nguyện vọng di chuyển ra khỏi
hành lang an toàn thì tự thực hiện việc đi chuyển mà không được nhận thêm khoản chi phí bồi thường,
hỗ trợ nào khác. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở
Xây dựng, Sở Công nghiệp và các ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi
xây dựng công trình lưới điện cao áp theo đúng quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, Nghị định
số 54/1999/NĐ-CP, Thông tư số 145/1999/TTLT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn số 4448/TC-QLCS
ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này. 2. Chủ đầu tư Dự án Xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng
đền bù giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng
công trình lưới điện cao áp trong trường hợp thu hồi đất và không thu hồi đất theo quy định tại Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP, Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn số
4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch này. 3. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kề từ ngày ký. Đối với những dự án công trình lưới điện cao áp đã xây dựng xong và đóng điện trước ngày Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng việc bồi thường, hỗ trợ theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần xử lý, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân các cấp phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp để phối hợp
xử lý./. | ||||||||||||
|