THÔNG TƯ
Hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá
bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng
thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4736/VPCP-KTTH
ngày 13/7/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với hoạt động kinh doanh xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh
gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông
thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bị
ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn
định số thuế phải nộp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bao gồm tổ chức, cá nhân có
hoạt động kinh doanh thương mại xe ôtô, xe hai gắn bánh máy; cơ sở sản xuất, lắp ráp
xe ôtô, xe hai bánh gắn máy để bán.
2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá chuyển nhượng thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường.
Đối với xe ôtô, xe hai bánh gắn máy được sản xuất, lắp ráp trong nước: giá
bán do nhà sản xuất công bố được xác định là giá giao dịch thông thường
trên thị trường.
3. Người tiêu dùng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy: là tổ chức, cá nhân
mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động kinh doanh thương mại (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có mã
số thuế) mua ôtô, xe hai bánh gắn máy để kinh doanh (để tiếp tục bán ra) thì
tổ chức, cá nhân kinh doanh này không được coi là người tiêu dùng ôtô,
xe hai bánh gắn máy.
Điều 3. Các trường hợp không áp dụng
1. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện niêm yết giá
bán phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường và bán đúng
giá giao dịch thông thường trên thị trường hoặc thấp hơn 5% thì được tính thuế
theo giá niêm yết (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp biết theo từng thời điểm). Các trường hợp có niêm yết giá bán xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy nhưng bán không đúng quy định trên thì
bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và
ấn định số thuế phải nộp.
2. Trường hợp các cơ sở sản xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong
nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng
địa phương thì thuế GTGT, thuế TNDN tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công
bố tại từng thời điểm. Giá bán thống nhất do cơ sở sản xuất quy định phải công bố
công khai và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và
thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì cơ sở kinh doanh bị ấn định thuế
theo giá đã thông báo.
3. Các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá quy định của cơ sở giao bán chỉ
hưởng hoa hồng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
4. Xe ôtô, xe hai bánh gắn máy của các tổ chức và cá nhân đã
có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và
đã qua sử dụng, cơ sở kinh doanh mua lại để bán hoặc nhận ký gửi bán.
Điều 4. Xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá,
ấn định thuế phải nộp
1. Nguyên tắc xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu
của cơ quan thuế thu thập từ: giá bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông
tin về giá từ các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm
thẩm định giá thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội
ôtô Việt Nam (VAMA); giá mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy
cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông
tin thu thập từ người tiêu dùng; giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên
các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường, website.
2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định
thuế phải nộp
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá
tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật để làm
căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy
và áp dụng để ấn định giá bán ra, ấn định số thuế phải nộp đối với các
cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nêu tại Điều 1 Thông
tư này.
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 5. Khai số lượng ôtô, xe máy bán hàng tháng
Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải lập Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh
gắn máy bán ra (theo mẫu đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan thuế cùng
với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Điều 6. Xác định giá bán ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp ấn
định
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng
xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên
thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (sau gọi chung là
số lượng xe vi phạm); tỷ lệ GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp theo phưong pháp ấn định
|
=
|
Số lượng xe vi phạm
|
x
|
Giá bán ra bị ấn định
|
x
|
Tỷ lệ giá trị gia tăng
|
X
|
Thuế suất thuế GTGT.
|
Tỷ lệ GTGT sử dụng để ấn định là 10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP
ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được
xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế
GTGT).
|
=
|
Số thuế GTGT phải nộp theo ấn định
|
-
|
Số thuế GTGT đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm
|
Việc xác định số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT đã
kê khai của số lượng
xe vi phạm
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn GTGT bán hàng
|
-
|
Số thuế GTGT
đầu vào
|
Số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa
đơn GTGT bán hàng, hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
của số lượng xe vi phạm và không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác
có liên quan đến hoạt động bán số lượng xe vi phạm như chi phí quản lý, khấu
hao TSCĐ.
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ không được bù trừ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định
của số lượng xe vi phạm với số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Giá bán ra theo hóa đơn bán hàng
|
-
|
Giá mua vào ghi trên hóa đơn mua hàng
|
x
|
Thuế suất thuế GTGT
|
Điều 7. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng
xe vi phạm và tỷ lệ % thuế TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định
|
=
|
Số lượng xe vi phạm
|
x
|
Giá bán ra bị ấn định
|
x
|
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được
xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế
GTGT).
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định
|
-
|
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm
|
|
|
|
|
|
|
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Thu nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
|
Thu nhập tính thuế của số lượng xe có vi phạm được xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế
|
=
|
Doanh thu của
số lượng xe
có vi phạm
|
-
|
Chi phí được
trừ của số lượng
xe vi phạm
|
Doanh thu của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng (số đã
kê khai của cơ sở kinh doanh) được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan
đến số lượng xe có vi phạm và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật về thuế TNDN (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh).
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế TNDN phải nộp
của số xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế TNDN
phải nộp của các hoạt động kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế TNDN đã
nộp của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp ấn định
Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng
xe vi phạm và tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.
Giá bán ra bị ấn định được xác định theo Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe
hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ (quy đổi về giá chưa có thuế
GTGT).
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định
|
=
|
Số lượng xe vi phạm
|
x
|
Giá bán ra bị ấn định
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.
|
Việc xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được thực hiện căn cứ quy định của
Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị,
cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.