BỘ TÀI CHÍNH Số: 40/TC-VP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 1990 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH Hướng dẫn tạm thời việc xây dựng kế hoạch báo cáo thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính xí nghiệp quốc doanh Thi hành Quyết định số 144/HĐBT ngày 10 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chấn chỉnh quản lý tài chính XNQD, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời nội dung lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính của Xí nghiệp quốc doanh như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: 1. Những loại hình xí nghiệp thuộc phạm vi hướng dẫn của văn bản này là tất cả những đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập như: Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh bao gồm cả quốc danh lâm nghiệp thuỷ sản, nông trường và trạm trại hạch toán kinh tế, công ty thương nghiệp dịch vụ, công ty xây lắp bao thầu, công ty xuất nhập khẩu, các Ngân hàng chuyên doanh các đơn vị kinh doanh thuộc ngân hàng, những loại hình xí nghiệp thuộc ngành bưu điện, vận tải đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, hàng không, dưới đây gọi tắt là xí nghiệp quốc doanh. 2. Kế hoạch tài chính là một bộ phận thống nhất và được xây dựng đồng thời với kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính - xã hội của xí nghiệp quốc doanh. Thông qua các chỉ tiêu tài chính tổng hợp xem xét đánh giá tính đồng bộ tính hiệu quả của kế hoạch của xí nghiệp quốc doanh. 3. Lập kế hoạch tài chính xí nghiệp quốc doanh bao gồm kế hoạch thu chi tài chính, trong đó phải thể hiện rõ việc huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài và phương án biện pháp trả nợ các nguồn vay, nguồn vốn tham gia, hợp tác liên doanh với trong và ngoài nước và hiệu quả mang lại, kế hoạch nộp ngân sách nhà nước, kế hoạch phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp được lập theo kế hoạch tài chính dài hạn kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch tài chính năm. 4. Kế hoạch tài chính năm là một bộ phận cấu thành hữu cơ của kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính dài hạn. Xí nghiệp chủ động tiếp cận thị trường, tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, ký các hợp đồng về cung ứng vật tư nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất tăng thêm sản phẩm hàng hoá với chất lượng cao, hạ giá thành và phí tăng tích luỹ cho xí nghiệp đồng thời tăng thu nộp cho ngân sách Nhà nước. 5. Xí nghiệp có nghĩa vụ đăng ký sản xuất kinh doanh và trực tiếp nộp các khoản thuế và các khoản phải nộp khác đúng luật, đúng chính sách chế độ đối với cơ quan tài chính Nhà nước. Xí nghiệp phải thực hiện đúng "Pháp lệnh kế toán và thống kê" do Hội đồng nhà nước công bố theo Lệnh số 06-LCT/HĐNN ngày 20-5-1989 "Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước" ban hành theo nghị định số 25-HĐBT, ngày 18-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng "Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất" ban hành theo Quyết định số 212-TC/CĐKT ngày 25-12-1989 của Bộ Tài chính, "Chế độ ghi chép ban đầu" ban hành theo Quyết định số 583-LB ngày 01 tháng 9 năm 1967 của Liên bộ Tài chính - Tổng cục Thống kê, "Sửa đổi bổ sung chế độ ghi chép ban đầu" của Quyết định số 583-LB ban hành theo Quyết định số 200-PPCĐ ngày 24 tháng 3 năm 1983 của Tổng cục thống kê. Các xí nghiệp quốc doanh căn cứ vào chế độ báo cáo và hệ thống chỉ tiêu dưới đây lập kế hoạch tài chính và báo cáo tình hình thực hiện đến cơ quan tài chính và cơ quan cấp trên của xí nghiệp.
II. NHỮNG CHỈ TIÊU TỔNG HỢP CỦA KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH: 1. Công nghiệp quốc doanh Biểu 01-CN a) Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện: Tính giá trị sản lượng hàng hoá đã xuất kho thành phẩm để tiêu thụ và đã nhận được giấy báo trả tiền của Ngân hàng và giá trị hàng hoá tiêu thụ đã được chấp nhận trả tiền. Giá để tính là giá bán buôn hoặc giá thực thu. Đối với ngành giao thông vận tải là giá trị vận chuyển hành khách hàng hoá thu được trong kỳ tính từ giá cước vận chuyển. b) Sản lượng sản phẩm hàng hoá: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ kế hoạch trong đó phân ra sản lượng sản phẩm được Nhà nước giao chỉ tiêu và cân đối vật tư nguyên liệu và sản lượng sản phẩm giao xuất khẩu. Trong ngành giao thông vận tải là khối lượng vận chuyển hành khách hàng hoá tính theo 1000 hành khách hoặc 1000 tấn và triệu hành khách cây số hoặc triệu tấn cây số. Xí nghiệp chủ động bố trí kế hoạch theo hợp đồng kinh tế cụ thể ký với khách hàng ngoài phần sản lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà nước, theo quy cách kích cỡ và địa chỉ tiêu thụ được chỉ định. Về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định của Uỷ ban Khoa học - Kỹ thuật và ngành chủ quản. c) Doanh thu bán hàng: Doanh thu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, trong đó doanh thu hàng xuất khẩu. Doanh thu bán hàng ghi rõ tiền Việt và ngoại tệ (nếu có). Doanh thu bán hàng phải phản ánh được toàn bộ doanh thu sản xuất kinh doanh chính, doanh thu của các bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ khác kể cả hợp tác kinh doanh với các xí nghiệp bạn và các thành phần kinh tế khác của xí nghiệp. Trường hợp bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ khác trực thuộc xí nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân có đăng ký và trực tiếp làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan tài chính thì đơn vị này cũng lập theo cùng biểu mẫu này gửi cơ quan tài chính. d) Giá thành sản phẩm: Tổng giá thành và giá thành sản phẩm hàng hoá, hạch toán theo đúng chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước, theo tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật; các định mức lao động - tiền lương, định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên vật liệu do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh hay cơ quan chủ quản ban hành. Trường hợp một số sản phẩm hàng hoá nhất định là những sản phẩm hàng hoá mới sản xuất đã qua giai đoạn sản xuất thử mà nhà nước chưa kịp ban hành và công bố tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật nhưng thị trường chấp nhận giá bán và có nhu cầu tiêu thụ thì tạm thời xí nghiệp được thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật của mình để hạch toán giá thành với sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý định mức. Khấu hao tài sản cố định tính theo giá trị tài sản đã kiểm kê được định giá theo Quyết định số 101-HĐBT ngày 1-8-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Những mày móc thiết bị mua sau ngày 01-01-1990 tính theo giá trị thực mua. Trong tình hình còn có trượt giá trong nền kinh tế quốc dân, xí nghiệp phải chủ động có phương án tính toán và hạch toán bảo tồn giá trị nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động của xí nghiệp, trước hết phải duy trì và bảo tồn đầy đủ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giao cho xí nghiệp quản lý sử dụng. Tích cực sắp xếp lại tổ chức sản xuất hợp lý, bộ máy quản lý mạnh gọn nhẹ, thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu để thiết thực góp phần giảm giá thành sản phẩm hàng hoá. Phản ánh đầy đủ hợp lý giá thành và chi phí của các bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ khác trực thuộc xí nghiệp. e) Thuế: Tính đủ mức thuế theo luật, chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước. Lợi nhuận = Doanh thu - giá thành - thuế Chú giải: Biểu 01-CN áp dụng chung cho tất cả các loại hình xí nghiệp công nghiệp quốc doanh của các ngành: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, hoá chất, năng lượng, lâm nghiệp, thuỷ sản, văn hoá, y tế, giáo dục, giao thông vận tải, bưu điện v.v.. 2. Nông trường trạm trại Biểu 01-NTTT Về nguyên tắc, công tác quản lý đối với nông trường quốc doanh và trạm trại nông nghiệp hạch toán kinh tế độc lập không khác với công tác quản lý tài chính đối với xí nghiệp công nghiệp công nghiệp quốc doanh. Để tạo sự ổn định trong sản xuất - kinh doanh của các quốc doanh nông nghiệp cùng với xoá bỏ bao cấp gắn sản xuất với thi trường hàng hoá cần mở rộng và thực hiện bảo hiểm cây trồng và vật nuôi. Phí bảo hiểm được hạch toán vào giá thành sản phẩm. Ngành bảo hiểm không tính lãi và cũng không lỗ trong bảo hiểm cây trồng và vật nuôi. Xoá chế độ cấp bù thiên tai theo cơ chế bao cấp, vừa không giải quyết được hết khó khăn của cơ sở vừa không hợp lý và khó quản lý. 3. Thương nghiệp dịch vụ Biểu 01-TNDV xây lắp bao thầu Biểu 01-XLBT Phương pháp phân tích và hạch toán cũng giống như phương pháp đối với xí nghiệp công nghiệp quốc doanh. 4. Ngân hàng chuyên doanh Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc hệ thống ngân hàng Nhà nước gồm các ngân hàng chuyên doanh kinh doanh tín dụng là dạng kinh doanh đặc thù có các chỉ tiêu phù hợp nội dung nghiệp vụ kinh doanh yêu cầu biểu mẫu riêng, còn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác dùng chỉ tiêu và biểu mẫu của các ngành tương ứng như chỉ tiêu, biểu của xí nghiệp nông nghiệp quốc doanh, xây lắp bao thầu... Biểu mẫu của ngân hàng chuyên doanh: Cân đối kế hoạch tín dụng tổng hợp Biểu số 01-NH Kế hoạch thu nhập - chi phí -lợi nhuận Biểu 02a-NH Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhậ chi phí - lợi nhuận Biểu 02b-NH Biên chế - quỹ lương - thu nhập phân phối Biểu 03- NH Lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp Biểu 04 -NH Các nội dung chỉ tiêu khác dùng biểu mẫu của xí nghiệp công nghiệp quốc doanh: kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Biểu 02-CN - nguồn vốn cố định Biểu 03a-CN- khấu hao tài sản cố định Biểu 04-CN - báo cáo thanh toán với ngân sách Nhà nước Biểu 07-CN 5. Xuất nhập khẩu ký hiệu A Biểu số 01a-XNK Xuất nhập khẩu ký hiệu B Biểu 01b-XNK Ký hiệu A - Đơn vị xuất nhập khẩu theo nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước là chủ yếu: Ký hiệu B - Đơn vị xuất nhập khẩu tự hạch toán tự thanh toán. Biểu 01a-XNK Xuất khẩu theo kế hoạch Nhà nước - xuất theo nghị định thư, xuất trả nợ khu vực 1, trả nợ khu vực 2. Số ngoại tệ RCN và USD Nhà nước quản lý toàn bộ tương ứng tổng số ngoại tệ của từng mặt hàng xuất khẩu cộng lại tại biểu 02-XNK, Tiền Việt = thu mua hàng xuất khẩu theo kế hoạch Nhà nước công (+) phí trong nước mua hàng xuất khẩu theo kế hoạch Nhà nước bằng (=) tổng số tiền Việt Nhà nước phải thanh toán của Biểu 02-XNK. Nhập khẩu theo kế hoạch nhà nước - Nhà nước nhận thanh toán toàn bộ số ngoại tệ dùng để nhập hàng và thu toàn bộ số tiền bán hàng nhập khẩu sau khi đã trừ thuế hàng nhập đơn vị đã nộp và trừ phí lựu thông trong nước và ngoài nước (nếu có) bằng (=) số tiền phản ánh tại cột 9 Biểu 03-XNK - bán vật tư hàng hoá nhập khẩu theo kế hoạch Nhà nước. Hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh theo hình thức xuất nhạp khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết xuất nhập khẩu, cung ứng hàng hoá xuất khẩu... ngoài phần xuất nhập khẩu, theo nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao - gọi tắt là xuất nhập khẩu tự doanh. Xuất nhập khẩu "tự doanh" phải phản ánh hết kim ngạch ngoại tệ xuất, kim ngạch ngoại tệ nhập kỳ kế hoạch khi đã có giấy báo ngoại tệ tại tài khoản ở Ngân hàng ngoại thương. Tuyệt đối cấm các hoạt động trực tiếp đổi hàng với khách hàng nước ngoài dưới bất kỳ hình thức nào không có giấy phép (quota) của Bộ thương nghiệp và không thanh toán qua ngân hàng Ngoại thương. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh, đơn vị phản ảnh đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác của các bộ phận trực thuộc kể cả dưới các danh nghĩa khác nhau như công đoàn, thanh niên, ban đời sống... Trường hợp bộ phận trực thuộc là cơ sở hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân có đăng ký với cơ quan tài chính thì các cơ sở này cũng làm báo cáo theo cùng biểu mẫu quy định tại văn bản này để gửi cơ quan tài chính. Các khoản lợi nhuận thuế, phải nộp của hoạt động tư doanh, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác đều được phản ảnh vào Biểu 07-XNK khoản nào hạch toán và thành toán bằng ngoại tệ thì đơn vị nộp ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ. Biểu 01b-NXB Dùng cho các công ty hoạt động XNK hoàn toàn theo cơ chế tự doanh, Nhà nước không giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu theo nghị định thư ký với các nước. Quan hệ với ngân sách Nhà nước. Bán cho Nhà nước một tỷ lệ ngoại tệ nhất định trên tổng kim ngạch ngoại tệ xuất khẩu thu về được Nhà nước thanh toán lại tiền Việt theo tỷ lệ giá do ngân hàng Ngoại thương công bố, theo thông tư hướng dẫn chế độ bán ngoại tệ nghĩa vụ cho quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước số 54-TC/TCĐN ngày 22-11-89 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 218/CT ngày 18-8-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Nộp thuế xuất nhập khẩu và các loại theo luật của Nhà nước. Nộp 60% (sáu mươi phần trăm) lợi nhuận thực hiện vào NSNN theo văn bản số 695-TC/TCTN ngày 12-5-1990 của Bộ Tài Chính. Lợi nhuận được tính: Khâu xuất - doanh thu hàng xuất - giá mua hàng xuất - chi phí hàng xuất - thuế hàng xuất. Khâu nhập - Doanh thu hàng nhập - giá mua hàng nhập - chi phí hàng nhập - thuế hàng nhập. Theo phương thức tính này, chênh lệch giá hàng xuất hàng nhập - là chênh lệch giữa giá ký hợp đồng với giá thực tế thanh toán và giá thực tế thực hiện. Khoản nào đơn vị hạch toán và thanh toán bằng ngoại tệ thì nộp các khoản vào ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ. Phản ánh đầy đủ vào biểu, tổng kim ngạch ngoại tệ xuất khẩu thu về được trong kỳ kế hoạch, toàn bộ chi phí để làm hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ và tiền Việt trong cùng kỳ kế hoạch, số ngoại tệ bán cho Nhà nước tương ứng số tiền việt thu về. Kim ngạch ngoại tệ đã được sử dụng để nhập hàng về cùng chi phí về ngoại tệ và tiền Việt cho việc nhập hàng. Doanh thu bán hàng cả tiền Việt và ngoại tệ cùng chi phí bán hàng của cùng kỳ kế hoạch. Ngoài hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác của tất cả các bộ phận trực thuộc dưới dạng hình hoạt động kinh doanh khác nhau của đơn vị: trong trường hợp bộ phận trực thuộc là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân thì các đơn vị này cũng lập báo cáo theo cùng biểu mẫu gửi cơ quan tài chính. 6. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản Biểu 02-C/C Biểu 02-C/N được áp dụng chung cho tất cả các loại hình xí nghiệp quốc doanh: Phản ánh hết các nguồn vốn huy động vào đầu tư xây dựng cơ bản công trình. Làm đầy đủ thủ tục quyết toán công trình hoàn thành trong kỳ kế hoạch. Xác định giá trị công trình trong đó phân tích cụ thể số vốn đầu tư của từng nguồn để bổ sung vốn cố định của xí nghiệp và làm căn cứ tính khấu hao thu hồi vốn trả cho từng nguồn vốn đã được huy động đầu tư cho công trình. Xác định năng lực sản xuất tăng thêm để có kế hoạch huy động vào sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp năng lực sản xuất mới đầu tư không khớp nhiệm vụ thiết kế và luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt thì thuyếst minh rõ lý do. Cân đối lại kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính trong kỳ kế hoạch do được bổ sung năng lực sản xuất mới. 7. Nguồn vốn cố định Biểu 03a-CN Nguồn vốn lưu động Biểu 03b-CN Khấu hao tài sản cố định Biểu số 04-CN Biên chế-quỹ lương-thu nhập Biểu 05-CN Trích lập quỹ xí nghiệp Biểu 06-CN Báo cáo thanh toán với ngân sách NN Biểu 07-CN Là những biểu mẫu áp dụng chung cho tất cả các loại hình xí nghiệp quốc doanh. Ngoài ra tất cả các loại hình quốc doanh có sản phẩm xuất khẩu, có thu chi ngoại tệ đều phải lập và báo cáo theo 2 biểu 04-XNK và 07-XNK. 8. Tiêu thụ sản phẩm xuất nhập khẩu tự doanh Biểu 01c-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu B và phần tự doanh của loại hình xuất nhập khẩu A. Kế hoạch cấp tiền hàng xuất Biểu 02-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu A Kế hoạch thu nộp tiền hàng nhập Biểu 03-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu A Kế hoạch thu chi ngoại tệ Biểu 04-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu A và B và tất cả các loại hình quốc doanh có thu chi ngoại tệ. Biên chế - quỹ lương - thu nhập Biểu 05-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu A và B Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu Biểu 06-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu A và B Tình hình thanh toán với ngân sách Biểu 07-XNK Dùng cho loại hình xuất nhập khẩu A và B và tất cả các loại hình quốc doanh có thu chi ngoại tệ. Biểu trích lập quỹ xí nghiệp dùng biểu 06-CN chung cho tất cả 2 loại hình xuất nhập khẩu A và B.
III. LẬP VÀ BÁO CÁO KẾ HOẠCH - BÁO CÁO TÌNH HÌNH Lập và báo cáo kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện theo cùng nội dung của hệ thống chỉ tiêu trên. Riêng về kế hoạch tài chính năm với hệ thống chỉ tiêu trên lập theo 5 cột như sau: chỉ tiêu - đơn vị tính - thực hiện 9 tháng - ước thực hiện cả năm - kế hoạch năm sau. 1. Lập và báo cáo kế hoạch tài chính năm: Ngày 01 tháng 11 hàng năm xí nghiệp quốc doanh trên cơ sở phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của tình hình sản xuất kinh doanh trong năm, có biện pháp thiết thẹc cụ thể khai thác và sử dụng tốt vật tư, máy móc thiết bị, sắp xếp hợp lý lự lượng lao động sản xuất, giảm lao động gián tiếp, tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch tài chính một cách tích cực tăng tích luỹ cho xí nghiệp và tăng thu nộp cho ngân sách Nhà nước gửi cơ quan tài chính và cơ quan chủ quản. Khi kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền duyệt thì gửi kế hoạch năm chính thức. 2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính. Ngày 10 của tháng sau báo cáo nhanh tình hình thực hiện của tháng trước. Ngày 10 của tháng thứ hai của quý sau báo cáo tình hình thực hiện của quý trước 3. Quyết toán tài chính năm: a) Ngày 01 tháng 3 năm sau báo cáo quyết toán tài chính năm trước. Quyết toán tài chính năm phải thể hiện đầy đủ rõ ràng tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo kế hoạch và theo kết quả thực tế thực hiện, theo đúng luật đúng chính sách chế độ. Đơn vị quốc doanh không có kế hoạch và cũng không được giao nhiệm vụ nộp lợi nhuận, nộp thuế và các khoản phải nộp khác cho ngân sách Nhà nước nhưng trong thực tế thực hiện có phát sinh những khoản này thì đơn vị cũng phải nộp ngân sách Nhà nước theo luật theo chính sách chế độ. Tuyệt đối cấm đơn vị quốc doanh tuỳ tiện sử dụng các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước vào việc khác, kể cả nộp lên cấp trên dưới bất kỳ hình thức nào không có ý kiến của cơ quan tài chính. Mọi sự vi phạm đều phải chịu xử lý theo chế độ quản lý tài chính và theo pháp luật. Trong trường hợp XNQD không nộp đầy đủ kịp thời các khoản lợi nhuận, các loại thuế khấu hao cơ bản, chênh lệch giá (nếu có) và các khoản phải nộp NSNN khác, xí nghiệp phải chịu phạt bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền chậm nộp theo quy định tại Thông tư số 17-CT/TQD ngày 17 tháng 3 năm 1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 21-CT ngày 19-01-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Nếu xí nghiệp quốc doanh có lý do khách quan không thể nộp đúng hạn các khoản phải nộp NSNN thì xí nghiệp phải báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý tài chính Nhà nước. Nếu cơ quan tài chính xem xét xác minh lý do xí nghiệp báo cáo là không đúng, không phù hợp với chính sách chế độ của Nhà nước thì xí nghiệp vẫn phải chịu phạt nộp chậm. c) Tất cả các xí nghiệp quốc doanh khi ký và thực hiện hợp đồng kinh tế mua vật tư nguyên vật liệu cho yêu cầu sản xuất của đơn vị mình, mua sản phẩm hàng hoá để kinh doanh trong nước hoặc xuất khẩu - gọi tắt là bên mua - với các đơn vị kinh tế quốc doanh, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh - gọi tắt là bên bán - đều phải có xác minh và đảm bảo là bên bán đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo luật, theo chính sách chế độ của Nhà nước. Trong trường hợp vật tư nguyên vật liệu và sản phẩm hàng hoá này là những mặt hàng chịu thuế nhưng không thực hiện đây đủ việc nộp thuế cho Nhà nước thì cùng với bên bán, xí nghiệp quốc doanh bên mua cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tiêu thụ hàng trốn thuế, lậu thuế. Bên mua phải chịu nộp phần thuế chưa nộp cùng với chịu phạt chậm nộp theo Thông tư số 17-TC/TQD vào ngân sách Nhà nước.
IV- ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN: 1. Những đơn vị sản xuất - kinh doanh trong diện thực hiện văn bản này, ngoài những đơn vị sản xuất - kinh doanh ghi tại điểm 1 của phần I "Những quy định chung", còn bao gồm những đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc các ngành văn hoá - y tế - giáo dục, quốc phòng - nội vụ, những đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc các viện trường, những đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc các cơ quan, các ngành, các cấp, các tổ chức Đảng, đoàn thể -gọi chung là xí nghiệp quốc doanh. 2. Đơn vị lập gửi báo cáo và cơ quan nhận báo cáo: a) Đơn vị lập và gửi báo cáo: Các XNQD là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân có đăng ký với cơ quan tài chính và trực tiếp làm nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp vào NSNN là đơn vị lập và gửi báo cáo theo quy định tại văn bản này. Các Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty ngoài phần tổng hợp tình hình của các đơn vị xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc còn lập thêm và áo cáo phần sản xuất kinh doanh dịch vụ khác của các bộ phận trực thuộc là những đơn vị hạch toán báo sổ. b) Cơ quan nhận báo cáo: Xí nghiệp quốc doanh trung ương gửi đến cơ quan tài chính 2 bản: 1(một) bản gửi về Bộ Tài chính và 1 (một) bản gửi về Cục thuế ở tỉnh nơi xí nghiệp có trụ sở chính. Xí nghiệp quốc doanh tỉnh gửi về Chi Cục TQD tỉnh, trường hợp tỉnh chưa có Chi cục TQD thì giử về Sở Tài chính. Xí nghiệp quốc doanh huyện gửi về Phòng tài chính huyện. 3. Các xí nghiệp quốc doanh gửi kế hoạch tài chính, báo cáo thực hiện tháng, quý và quyết toán tài chính năm đầy đủ va đúng hạn. Nếu xí nghiệp quốc doanh không gửi đầy đủ và đúng hạn sẽ chịu phạt như sau: Mỗi biểu mẫu nộp chậm hoặc không đầy đủ nội dung phạt 3%, mỗi biểu mẫu nộp thiếu phạt 5% cả hai đều tính trên lợi nhuận thực hiện cả năm. Ví dụ tính trong cả năm đơn vị quốc doanh có một biểu mẫu báo cáo nội dung không đầy đủ và thiếu một biểu mẫu không gửi thì đơn vị quốc doanh này chịu phạt 8% tính trên tổng số lợi nhuận thực hiện cả năm. Số tiền phạt phải nộp vào ngân sách Nhà nước, xí nghiệp không được hạch toán vào giá thành và phí lưu thông mà trừ vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi. 4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1990. Tất cả các quy định dưới trước đây trái với nội dung thông tư này đều không còn hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn đề nghị phản ánh về để bổ sung sửa đổi.
BIỂU MẪU XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Những chỉ tiêu tổng hợp về kế hoạch tài chính 01-CN Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 02-CN Nguồn vốn cố định 03a-CN Nguồn vốn lưu động 03b-CN Khấu hao tài sản cố định 04-CN
Trích lập quỹ xí nghiệp 06-CN Báo cáo thanh toán với Ngân sách Nhà nước 07-CN Các biểu mẫu từ số 02-CN đến số 07-CN áp dụng chung cho các loại hình xí nghiệp quốc doanh.
NÔNG TRƯỜNG TRẠM TRẠI HẠCH TOÁN KINH TẾ 01-NTTTTHƯƠNG NGHIỆP DỊCH VỤ 01-TNDVXÂY LẮP BAO THẦU 01-XLBT
NGÂN HÀNG CHUYÊN DOANH Cân đối kế hoạch tín dụng tổng hợp 01-NH Kế hoạch thu nhập - chi phí - Lợi nhuận 02a-NH Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí lợi nhuận 02b-NH Biên chế - quỹ lương - thu nhập 03-NH Phân phối lợi nhuận -trích - lập quỹ xí nghiệp 04-NH Các biểu: kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Nguồn vốn cố định - khấu hao tài sản cố định - Báo cáo thanh toán với Ngân hàng Nhà nước dùng theo các biểu 02-CN-03a-CN-04-CN-07-CN.
XUẤT NHẬP KHẨU Những chỉ tiêu tổng hợp về kế hoạch tài chính 01a-XNK 01b-XNK Biểu tiêu thụ sản phẩm xuất nhập khẩu tự doanh 01c-XNK Kế hoạch cấp tiền hàng xuất khẩu 02-XNK Kế hoạch thu nộp tiền hàng nhập khẩu 03-XNK Kế hoạch thu chi ngoại tệ 04-XNK Biên chế - quỹ lương - thu nhập 05-XNK Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu 06-XNK Tình hình thanh toán với Ngân sách 07-XNK Trích lập quỹ xí nghiệp - áp dụng biểu 07- CN XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biểu số 01-CN NHỮNG CHỈ TIÊU TỔNG HỢP VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-90 của Bộ Tài Chính
Ghi chú: SLSF hàng hoá: Trong đó phần nhà nước cân đối vật tư nguyên liệu (nếu có). Doanh thu tiêu thụ: Bao gồm SXKD chính, SXKD phụ, SXKD khác của XNQD kể cả các đơn vị và tổ chức SXKD trực thuộc là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực trực tiếp nộp thuế, lợi nhuận và các khoản phải nộp theo luật, theo chế độ chính sách với NSNN thì các đơn vị này lập báo riêng theo cùng biểu mẫu đối với xí nghiệp công nghiệp quốc doanh. Trong trường hợp sản phẩm tiêu thụ vừa có thu bằng tiền việt Nam, vừa có thu băng ngoại tệ và hạch toán riêng ngoại tệ thì ghi cả tiền Việt Nam và ngoại tệ riêng.
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị:.......... Biểu số 02-CN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Dùng để lập kế hoạch và báo cáo thực hiện quý, năm Ban hành kèm theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 Của Bộ Tài chính. Đơn vị tính 1000 đồng
II. Thuyết minh: Năng lực sản xuất mới theo kế hoạch (hoặc thực tế tăng). Trong trường hợp năng lực năng lực sản xuất thực tế xây dựng không khớp với năng lực thiết kế thì phân tích rõ nguyên nhân. Ngày.....tháng.....năm 19 ...
Ghi chú: Nguồn vốn đầu tư XDCB phải mở các cột chi tiết cho từng nguồn: Nguồn Ngân sách cấp, nguồn tín dụng, nguồn tự bổ sung, nguồn hợp tác liên doanh với nước ngoài, nguồn cổ phần... Vốn ngân sách cấp bao gồm: Cấp trực tiếp từ ngân sách, vốn ghi thu ghi chi, hàng viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, vốn nhà nước vay nợ nước ngoài. Đơn vị hạch toán vốn đầu tư XDCB bằng tiền nào thì ghi bằng tiền đó.
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biểu số 03a-CN
NGUỒN VỐN CỐ ĐỊNH Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP Ngày 8-9 năm 1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Những đơn vị hạch toán cố định bằng tiền việt, hạch toán ngoại tệ thì ghi ngoại tệ. Tình vốn đã được đánh giá lại theo Quyết định số 101-HĐBT ngày 01 tháng 8 năm 1990. Ngày... tháng... năm 199...
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biều số 03b-CN
NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Những đơn vị hạch toán vốn lưu động bằng tiền việt thì ghi tiền Việt hạch toán vốn lưu động bằng ngoại tệ thì ghi ngoại tệ. Tính vốn đã được đánh giá lại theo Quyết định số 10-HĐBT ngày 01-08-1989 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về kiểm kê đánh giá lại vốn sản xuất kinh doanh 01-01-1990. Ngày.... tháng.... năm 199...
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biểu số 04-CN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ban hành theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài Chính
Ghi chú: Những đơn vị hạch toán giá trị TSCĐ bằng ngoại tệ thì ghi vào biểu bằng ngoại tệ. Tài sản cố định có đến 01-01-1990 thì tính giá trị theo giá đã được đánh giá lại theo quyết định số 101-HĐBT ngày1 tháng 08 năm 1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Tài sản cố định mua sắm bổ sung sau ngày 01-01-1990 thì tính theo giá thực mua. Ngày.... tháng.... năm 199...
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biểu số 05-CN BIÊN CHẾ - QUỸ LƯƠNG - THU NHẬP Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ngày... tháng... năm 199..
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biểu số 06-CN
TRÍCH LẬP QUỸ XÍ NGHIỆP kế hoạch 6 tháng và thực hiện kế hoạch cả năm) Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính Đơn vị tính: đồng
Ngày... tháng... năm 199...
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH Đơn vị báo cáo Biểu số 07-CN BÁO CÁO THANH TOÁN VỚI NSNN Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Trong trường hợp XNQD phải nộp NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ nộp khoản gì. Ngày.... tháng... năm 199...
ĐƠN VỊ BÁO CÁO Biểu số 01-NTTT
NHỮNG CHỈ TIÊU TỔNG HỢP VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH Mẫu biểu lập và báo cáo kế hoạch năm và báo cáo thực hiện quý, năm... Ban hành kèm theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ngày... tháng... năm 199..
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP Tên đơn vị:...... Biểu 1 - XLBT
NHỮNG CHỈ TIÊU TỔNG HỢP VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ngày... tháng... năm 199..
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO Biểu 01 - TNDV
NHỮNG CHI TIÊU TỔNG HỢP VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH THƯƠNG NGHIỆP DỊCH VỤ Của Bộ Tài Chính - Danh mục
Ghi chú: Các chỉ tiêu trên đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và báo cáo kế hoạch năm và báo cáo thực hiện quý, 6 tháng, 9 tháng, năm. Hàng tháng đơn vị chỉ báo cáo tổng doanh thu, tổng số lãi và các khoản nộp NSNN. Các đơn vị có mua bán và hạch toán ngoại tệ thì báo cáo phần ngoại tệ riêng và nộp NSNN tiền Việt va ngoại tệ. Báo cáo tổng hợp toàn bộ tình hình của đơn vị bao gồm tình hình của các tổ chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế độc lập và trực tiếp nộp các khoản vào NSNN thì báo cáo riêng theo cùng biểu mẫu này. Ngày... tháng... năm...
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐƠN VỊ BÁO CÁO:.... Biểu 01 - NHCÂN ĐỐI KẾ HOẠCH TÍN DỤNG TỔNG HỢP (Dùng để lập kế hoạch và báo cáo thực hiện KH quý, năm) Ban hành theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài Chính Đơn vị:
Ngày.... tháng.... năm ....
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐƠN VỊ BÁO CÁO Biểu 02a-NH KẾ HOẠCH THU NHẬP - CHI PHÍ - LỢI NHUẬN Ban hành theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính Đơn vị: triệu đồng
(Đơn vị nào có thu - chi ngoại tệ thì lập tách riêng phần ngoại tệ). Ngày.... tháng.... năm 199...
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐƠN VỊ BÁO CÁO....... Biểu 02b-NH BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU NHẬP - CHI PHÍ - Ban hành theo Thông tư số 40-TC/VP Ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính Đơn vị:1000đ;1USD;1RCN
Ngày... tháng... năm ...
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐƠN VỊ BÁO CÁO: ................ Biểu 03-NH BIÊN CHẾ - QUỸ TIỀN LƯƠNG - THU NHẬP Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính Đơn vị:người: 1000đ
Ngày... tháng... năm 199...
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Đơn vị báo cáo.... Biểu 04 -NH BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN và thực hiện kế hoạch cả năm) |Ban hành kèm theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ngày... tháng.... năm 199...
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Tên đơn vị .... Biểu mẫu 01a-XNK XUẤT NHẬP KHẨU A NHỮNG CHI TIÊU TỔNG HỢP Dùng để lập các kế hoạch năm và báo cáo thực hiện quý, năm. Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8 tháng 9 năm 1990 của Bộ Tài Chính.
Ghi chú: Biểu này tổng hợp tất cả các dạng hoạt động của các đơn vị XNK theo ký hiệu A gồm: XNK theo KH-NN, XNK tự doanh và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của các đơn vị trực thuộc. Những đơn vị trực thuộc nếu là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đăng ký với cơ quan tài chính thì cũng làm báo cáo theo biểu mẫu này gửi cơ quan tài chính. Các hoạt động XNK tư doanh bao gồm Uỷ thác và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác nếu hạch toán bằng ngoại tệ thì báo cáo ghi bằng ngoại tệ và quan hệ nộp ngân sách bằng ngoại tệ. Ngày... tháng... năm 1990
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO CÔNG TY NHK Biểu 01b-XNK
XUẤT NHẬP KHẨU B Ban hành kèm theo thông tư này số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Biểu này dùng cho các đơn vị XNK tự doanh không thực hiện nhiệm vụ XNK theo kế hoạch Nhà nước. Biểu mẫu này dùng để lập và báo cáo kế hoạch năm và báo cáo tình hình thực hiện quý và năm của phần tự doanh, uỷ thác của các công ty xuất nhập khẩu A và B. Tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty đều được phản ảnh hết vào báo cáo gồm hoạt động xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các tổ chức các đơn vị trực thuộc của Công ty. Trường hợp có các tổ chức trực thuộc là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đăng ký với cơ quan tài chính thì lập báo cáo riêng cúng theo biểu mẫu này để gửi cơ quan tài chính. Ngày.... tháng.... năm 1990
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO Biểu 01c-XNK
XUẤT NHẬP KHẨU A - B Ban hành kèm theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Biểu này dùng cho các mặt hàng xuất, mặt hàng nhập tự doanh uỷ thác của tất cả các công ty XNK A và B Cột 2 và 3 phản ánh bằng USD hoặc Rúp: Đối với mặt hàng xuất khẩu là đơn giá xuất và kim ngạch xuất đối với vật tư hàng hoá nhập là đơn giá nhập và kim ngạch xuất đối với vật tư hàng hoá nhập là đơn giá nhập và kim ngạch nhập. Cột 4 - 5 - 6 - 7 - 8 ghi tiền Việt Đối với mặt hàng xuất khẩu 8 = 4 + 5 + 7 Đối với vật tư hàng hoá nhập khẩu cột 8 là cột giá bán không cộng hoặc trừ các cột 4 - 5 - 7. Cột 5 và 6 phí lưu thông phân bổ cho mặt hàng Tỷ giá = cột 8 chia cho 3 cột Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nào thì ghi theo mặt hàng đơn vị kinh doanh. Ngày... tháng... năm 199...
CÔNG TY XNK Biểu 02-XNKTên đơn vị
XUẤT NHẬP KHẨU A Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Dùng cho các công ty xuất nhập khẩu có các mặt hàng xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước (Nghị định thư, xuất trả nợ của Nhà nước) Số tiền Việt Nhà nước thanh toán kỳ này cột 8 = cột 5 + cột7. Tổng số tiền Nhà nước thanh toán Cột 10 = cột 9 so với cột 8 Cột 2 và 3 = ngoại tệ, các cột 4 đến 10 tiền việt Nhà nước nhận thanh toán - cột 8 - sau khi đơn vị đã nộp thuế hàng xuất đối với những mặt hàng chịu thuế hàng xuất theo luật chính sách chế độ. Ngày... tháng... năm 199...
TÊN ĐƠN VỊ ........ Biểu 03-XNK XUẤT NHẬP KHẨU A Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8 tháng 9 năm 1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Dùng cho các công ty xuất nhập khẩu có các loại vật tư hàng hoá nhập theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước (Nghị định thư, vay nợ, viện trợ...) Cột 2 và 3 ghi theo giá nhập bằng ngoại tệ Cột 4 và 5 giá bán trong nước là giá bán buôn vật tư hàng nhập hay giá bán trừ chiết khấu thương nghiệp theo quy định của Nhà nước. Ngày... tháng..năm 199..
TÊN ĐƠN VỊ ..... Biểu 04- XNK
XUẤT NHẬP KHẨU KẾ HOẠCH THU, CHI NGOẠI TỆ Ban hành kèm theo thông tư số 40 -TC/VP ngày 8 - 9 - 1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Biểu này áp dụng cho tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh có thu chi ngoại tệ báo cáo những phần nội dung phù hợp tình hình của đơn vị. Ngày.. tháng.. năm 199..
CÔNG TY XNK TÊN ĐƠN VỊ Biểu 05-XNK
XUẤT NHẬP KHẨU A VÀ B Ban hành theo thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ngày... tháng... năm 199...
TÊN ĐƠN VỊ Biểu 06-XNK
XUẤT NHẬP KHẨU A - B Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ngày... tháng... năm199.. .
TÊN ĐƠN VỊ Biểu 07-XNK CÔNG TY XNK
XUẤT NHẬP KHẨU Ban hành kèm theo Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính
Ghi chú: Nội dung thanh toán với Ngân sách Nhà nước về xuất nhập khẩu khoản nào tiền Việt thì ghi tiền Việt, khoản nào ngoại tệ thì ghi ngoại tệ. Biểu nay áp dụng chung cho tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh có sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu có thu chi ngoại tệ, báo cáo những phần nội dung phù hợp với tình hình của đơn vị.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |