THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 điều 35 của
Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ
_______________________
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn
về trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a,
Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là Nghị định số 95/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 3. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền được thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), công chức, viên chức đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ được giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ;
b) Nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sở tại về hành vi vi
phạm của người lao động;
c) Nhận được văn bản thông báo của người sử dụng lao động ở nước ngoài về hành vi vi phạm của
người lao động. Nội dung văn bản thông báo phải được kiểm tra, xác minh tính chính xác trước khi lập
biên bản.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
3. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho người vi phạm và phải được chuyển ngay đến người
có thẩm quyền để xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 4 của Thông
tư này:
a) Biên bản do công chức, viên chức trong Ủy ban nhân dân các cấp nơi người vi phạm cư trú trước khi đi
làm việc ở nước ngoài đang thi hành công vụ lập thì gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
b) Biên bản do công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh Xã hội đang thi hành công vụ lập thì gửi
cho Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước;
c) Biên bản do Thanh tra viên Lao động - Thương binh và Xã hội lập thì gửi cho Chánh Thanh tra Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
d) Biên bản do viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập
thì gửi cho Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 4. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều
35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người
vi phạm không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính.
2. Đối với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp mà cần có thêm thời gian để
xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gia hạn không
quá 30 ngày theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho người bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài
để thi hành và gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
người bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính để theo dõi.
Trường hợp Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định xử phạt thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải gửi về Cục Quản
lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) để chuyển cho các cơ quan nói trên.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không thể giao trực tiếp cho người vi phạm do không
xác định được nơi ở, nơi làm việc của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt vi phạm hành
chính được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị xử phạt trước
khi đi làm việc ở nước ngoài, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đã ra quyết định xử phạt
và được gửi cho gia đình người bị xử phạt hoặc người bảo lãnh (nếu có).
Điều 6. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người bị xử phạt vi phạm hành chính có thể nộp tiền phạt tại cơ quan thu tiền phạt ở Việt Nam
hoặc tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cấm đi
làm việc ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp xã nơi người bị xử phạt cư trú không được
xác nhận hồ sơ cho người đó để đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã ghi tại quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn quy định, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người
bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài để ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định xử phạt thì việc
chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trong nước được thực hiện thông qua Cục Quản lý
lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2014.
2. Định kỳ 06 tháng, cơ quan có thẩm quyền báo cáo kết quả xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
Thông tư này như sau:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ Ngoại giao và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
kết quả lập biên bản vi phạm hành chính tại địa bàn và kết quả xử lý vi phạm hành chính do Người
đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội kết quả xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
c) Cục Quản lý lao động ngoài nước báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả xử lý vi phạm
hành chính do Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả xử
lý vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này; tổng
hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình và kết quả xử lý vi phạm hành chính đối
với những người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này; định kỳ thông tin danh sách
người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Cục
Quản lý lao động ngoài nước và thông báo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện
các nội dung quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu và có hướng dẫn bổ sung kịp thời./.