BỘ TƯ PHÁP - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO Số: 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010 | ||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà
nước có giá trị không quá 500.000 đồng
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về việc thi hành
Luật Thi hành án dân sự;
Liên ngành Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thống nhất hướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu
cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước
có giá trị không quá 500.000 đồng theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 của Quốc hội về việc
thi hành Luật Thi hành án dân sự là trường hợp đặc biệt về miễn thi hành
án; do vậy, không áp dụng theo quy định chung về miễn thi hành án được quy định
tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64 của Luật Thi hành án dân sự.
2. Việc xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước
có giá trị không quá 500.000 đồng chỉ thực hiện một lần sau khi Luật Thi hành
án dân sự có hiệu lực thi hành. Các khoản thu phát sinh sau thời điểm Luật
Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành sẽ áp dụng theo quy định chung về
miễn, giảm thi hành án được quy định trong Luật.
3. Người được xét miễn thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch này
không phải nộp lệ phí và các chi phí liên quan khác đến việc xét
miễn thi hành án. Chi phí cho việc xác minh, lập hồ sơ và tổ chức xét miễn
thi hành án được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà
nước cấp cho cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa
án nhân dân.
1. Các khoản được xét miễn thi hành án là các khoản thu tiền, tài sản
nộp ngân sách nhà nước theo quyết định thi hành án, bao gồm:
a) Tiền phạt, án phí;
b) Truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính;
c) Các khoản sung công quỹ nhà nước khác.
Đối với các khoản tiền, tài sản thu cho các cơ quan nhà nước, tổ chức hoạt động
bằng ngân sách nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước không thuộc đối tượng xét
miễn thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Giá trị thi hành án không quá 500.000 đồng, được tính trên một đối
tượng phải thi hành án trong một quyết định thi hành án.
Trường hợp có nhiều người phải thi hành án trong một quyết định thi hành án
mà phần phải thi hành của mỗi người không quá 500.000 đồng thì việc xét
miễn thi hành được thực hiện đối với từng người.
Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản thu cho ngân sách nhà nước theo nhiều
quyết định thi hành án khác nhau mà mỗi khoản thu có giá trị không quá
500.000 đồng thì việc xét miễn thi hành án được thực hiện đối với từng khoản
thu.
Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành khoản thu cho ngân sách nhà
nước lớn hơn 500.000 đồng nhưng đương sự đã thi hành được một phần và giá trị
còn lại phải thi hành tính đến thời điểm Luật Thi hành án dân sự có
hiệu lực không vượt quá 500.000 đồng thì phần giá trị còn lại chưa thi hành
cũng được xét miễn thi hành theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Việc xét miễn thi hành theo quy định tại Thông tư liên tịch này áp dụng đối
với các khoản thu cho ngân sách nhà nước mà thời gian tổ chức thi hành án
đã quá năm (05) năm, tính từ thời điểm cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành
án đến thời điểm Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành (01/7/2009).
4. Đối với các vụ việc thi hành án đang được tổ chức thi hành nhưng sau đó
bản án có hiệu lực pháp luật bị Tòa án tuyên hủy để điều tra, xét
xử lại vụ án và cơ quan thi hành án phải ban hành quyết định thi hành bản
án mới theo quy định về thủ tục thi hành án thì thời hạn xét miễn thi hành
án được tính từ ngày ban hành quyết định thi hành án mới.
Việc xét miễn thi hành được áp dụng khi có một trong các điều kiện dưới đây:
1. Người phải thi hành án không có tài sản, hoặc có tài sản nhưng giá
trị tài sản không đủ để thi hành, hoặc tài sản thuộc diện không được kê
biên theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành dân sự.
2. Người phải thi hành án không có tài sản, không có thu nhập, hoặc mức
thu nhập thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu của bản thân họ và gia đình.
3. Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn và
kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc đau ốm không thể thực hiện được nghĩa
vụ thi hành án;
4. Không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án để xác minh điều
kiện thi hành của họ;
5. Người phải thi hành án là người nước ngoài hiện không cư trú tại Việt
Nam mà cơ quan thi hành án không thể xác minh, xử lý tài sản của họ để
thi hành án;
Căn cứ để xác định người phải thi hành án không có điều kiện thi hành
là biên bản xác minh điều kiện thi hành án của họ do Chấp hành viên lập
trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm cơ quan thi hành
án lập danh sách đề nghị xét miễn thi hành án, kèm theo các tài
liệu mà đương sự cung cấp được cơ quan thi hành án chấp nhận.
Chương 2
THỦ TỤC XÉT MIỄN THI HÀNH ÁN
MỤC 1
THỦ TỤC XÉT MIỄN THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC DO CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THI HÀNH
1. Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành rà soát, phân loại các vụ việc
đang được tổ chức thi hành để xác định những vụ việc thuộc diện được miễn thi hành
án theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 của Quốc hội và Thông tư liên tịch này, đồng
thời lập danh sách các vụ việc đề nghị miễn thi hành.
Việc xét miễn thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch này không
cần có đơn đề nghị của người phải thi hành án.
2. Hồ sơ đề nghị miễn thi hành án bao gồm:
a) Bản sao Quyết định thi hành án;
b) Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
c) Bản sao các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Cơ quan thi hành án dân sự gửi danh sách kèm theo hồ sơ từng vụ việc đề nghị
miễn thi hành án để Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp cho ý kiến.
Đối với những vụ việc đang do Cục Thi hành án dân sự tổ chức thi hành thì Cục
Thi hành án dân sự trực tiếp lập hồ sơ gửi Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp cho ý kiến.
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được danh sách đề
nghị xét miễn thi hành án và các tài liệu liên quan do cơ quan thi hành
án dân sự gửi, Viện kiểm sát nhân dân phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan thi
hành án dân sự về việc đồng ý hay không đồng ý đối với từng trường
hợp đề nghị xét miễn thi hành án, trường hợp không đồng ý thì phải nêu
rõ lý do.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự không đồng ý với lý do mà Viện
kiểm sát nêu ra, thì cơ quan thi hành án có quyền gửi danh sách đề nghị
xét miễn thi hành án và các tài liệu liên quan cho Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Trong thời hạn mười lăm
(15) ngày Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải xem xét, trả lời. Ý kiến
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình xem xét cho ý kiến, Viện kiểm sát nhân dân có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cung cấp bổ sung các tài liệu cần thiết
hoặc trực tiếp xác minh làm rõ các căn cứ cho việc xét miễn thi hành án.
Quá trình kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân
sự, nếu Viện kiểm sát phát hiện trường hợp đủ điều kiện được xét miễn thi hành
án nhưng chưa được đưa vào danh sách đề nghị xét miễn thì Viện kiểm sát
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự bổ sung vào danh sách.
1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời
của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản đề nghị kèm
theo ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân cùng hồ sơ đề nghị miễn thi hành
án gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có
trụ sở xem xét quyết định việc miễn thi hành án.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý hồ sơ xét miễn thi hành án, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện giao cho Thẩm phán xem xét và ra quyết
định miễn thi hành án. Trong khi xem xét hồ sơ, Thẩm phán có quyền yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ hoặc bổ sung các
giấy tờ cần thiết làm cơ sở cho việc xét miễn thi hành án.
3. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kèm
theo danh sách các vụ việc đề nghị miễn thi hành án và hồ sơ, tài liệu
liên quan do cơ quan thi hành án dân sự gửi, Thẩm phán phải xem xét ra quyết định
về việc miễn thi hành án. Quyết định phải kèm theo danh sách những người được miễn
thi hành án và số tiền được miễn thi hành án.
4. Đối với trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn thi hành án thì Thẩm phán
phải ra Quyết định không chấp nhận miễn thi hành án. Quyết định phải kèm theo danh
sách những người không được miễn thi hành án. Tòa án phải gửi quyết định
miễn thi hành án, Quyết định không chấp nhận miễn thi hành án cho cơ quan thi hành
án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân và người được miễn thi hành án,
người không được miễn thi hành án trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Sau khi nhận được quyết định miễn thi hành án của Tòa án, cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với vụ việc đã được Tòa
án quyết định miễn thi hành án.
MỤC 2
THỦ TỤC XÉT MIỄN THI HÀNH ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC DO CƠ QUAN THI HÀNH ÁN TRONG QUÂN
ĐỘI THI HÀNH
Phòng Thi hành án quân khu, Phòng Thi hành án Bộ tư lệnh Thủ đô, Phòng
Thi hành án Quân chủng Hải quân (gọi chung là Phòng Thi hành án cấp
quân khu) rà soát, lập danh sách những vụ việc đủ điều kiện xét miễn thi hành
án, trao đổi thống nhất ý kiến với Viện kiểm sát quân sự cùng cấp.
Thủ tục lập danh sách, đề nghị, lấy ý kiến của Viện kiểm sát quân sự áp dụng
theo hướng dẫn tại Điều 4; Điều 5; Mục 1 Chương II của Thông tư liên tịch này.
Sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Viện kiểm sát quân sự cùng cấp, Phòng
Thi hành án cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án quân sự khu vực nơi
có trụ sở của Phòng Thi hành án cấp quân khu xét miễn thi hành án.
Đối với các vụ việc do Phòng Thi hành án Quân chủng Hải quân lập danh sách
xét miễn, sau khi trao đổi ý kiến với Viện kiểm sát Quân chủng Hải quân nếu những
vụ việc xét miễn ở khu vực miền Bắc thì có văn bản đề nghị Tòa án quân
sự khu vực I Quân chủng Hải quân ra quyết định miễn thi hành án, đối với những vụ
việc xét miễn ở miền Trung, miền Nam thì có văn bản đề nghị Tòa án quân
sự khu vực II Quân chủng Hải quân ra quyết định miễn thi hành án.
Thủ tục xét miễn thi hành án áp dụng theo quy định tại Điều 6 Mục 1 Chương II của
Thông tư liên tịch này.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đối với các vụ việc cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị nhưng không được
Tòa án chấp nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký
ban hành.
Trong quá trình thực hiện xét miễn thi hành án theo Thông tư liên tịch này,
nếu có vướng mắc thì Chi cục thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân cấp huyện, phòng thi hành án cấp quân
khu, Viện kiểm sát quân sự quân khu và Tòa án quân sự khu vực, Tòa
án Quân chủng hải quân kịp thời báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp để
tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao xem xét giải quyết theo thẩm quyền./. | |||||||||||||||||
|