BỘ TÀI CHÍNH Số: 116/2008/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2008 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương
nhân nước ngoài như sau:
Mục I
QUI ĐỊNH CHUNG
I. Giải thích từ ngữ
1. "Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu để tạo nên
sản phẩm gia công.
2. "Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của
sản phẩm.
3. "Phụ liệu” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không
phải thành phần chính của sản phẩm.
4. "Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm
gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm
gia công.
5. "Phế liệu gia công" là những chất thải loại hoặc những phần cắt bỏ của nguyên
liệu trong quá trình gia công một nguyên liệu hay bán thành phẩm; máy móc,
thiết bị thuê, mượn phục vụ gia công bị hư hỏng được loại ra trong quá trình sản
xuất, gia công.
6. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách,
kích thước, phẩm chất, giá trị sử dụng...) theo thoả thuận của hợp đồng/ phụ lục hợp
đồng gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.
7. "Phế thải gia công” là nguyên liệu, phụ liệu bị loại ra trong quá trình
gia công mà không còn giá trị sử dụng.
8. "Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng” bao gồm:
8.1. “Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu để cấu thành một đơn vị sản phẩm gia công.
8.2. "Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn
vị sản phẩm gia công.
8.3. "Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao
gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ lệ %
so với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc
so với lượng vật tư tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).
9. "Máy móc, thiết bị, dụng cụ gia công” là những máy móc, thiết bị,
dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công. Do người thuê gia
công cho người nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.
II. Hợp đồng gia công
1. Hình thức hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá
trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp đồng gia công
Nội dung hợp đồng gia công phải thể hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23/01/2006 của Chính phủ.
3. Phụ lục hợp đồng gia công
Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công.
3.1. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải
thể hiện bằng phụ lục hợp đồng và đăng ký các phụ lục này với cơ quan hải quan
trước hoặc cùng thời điểm doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng
đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó.Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để gia công thì chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập
khẩu, không bắt buộc phải mở phụ lục điều chỉnh.
3.2. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì có thể
tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian thực hiện của mỗi phụ lục
không quá một năm.Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm vượt quá
một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản phẩm
(như: gia công sữa chữa tàu biển).
III. Nơi làm thủ tục hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công được thực hiện tại một Chi cục Hải quan cửa
khẩu/Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cơ sở
sản xuất của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại). Trường
hợp có cơ sở sản xuất ở nhiều nơi thì doanh nghiệp được chọn một Chi cục Hải quan phù
hợp để đăng ký làm thủ tục hải quan.
Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất không có tổ chức hải quan thì doanh nghiệp
có thể chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.
2. Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công có yêu cầu của cơ quan quản lý
Nhà nước chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu nhập nhưng
đăng ký hợp đồng gia công và đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập thực hiện việc kiểm tra thực tế theo đề nghị của Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
IV. Trách nhiệm doanh nghiệp, cơ quan Hải quan
1. Đối với doanh nghiệp:
1.1. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định đối với hợp đồng gia công. Khi kết
thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực thì phải thanh lý
hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản với cơ quan Hải quan theo quy định tại Điều 35 Nghị định
số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ.
1.2. Có sử dụng phần mềm quản lý loại hình gia công và kết nối được với cơ
quan Hải quan.
1.3. Xuất trình chứng từ thanh toán tiền công của phía nước ngoài với cơ quan Hải
quan để phục vụ công tác thanh khoản và kiểm tra sau thông quan khi có yêu cầu.
1.4. Khi xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc,
thiết bị thuê, mượn hướng dẫn tại điểm 6, khoản XII, Mục II, Thông tư này thì doanh
nghiệp phải chủ động khai báo và làm thủ tục với cơ quan Hải quan theo quy định.
2. Đối với cơ quan Hải quan:
Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; bố trí cán bộ chuyên sâu theo dõi quá
trình thực hiện hợp đồng gia công của doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, cải tiến công tác giám sát quản lý về hải quan để tạo thuận lợi và
quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm và thanh khoản
các hợp đồng gia công.
Mục II
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬN GIA CÔNG TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI
I. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp
đồng gia công, doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng ký
gồm:
1.1. Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01
bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho doanh nghiệp sau khi đăng ký hợp đồng) và 01 bản
dịch tiếng Việt (nếu bằng tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).
1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần
đầu): nộp 01 bản sao.
1.3. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế (nếu làm
thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao.
1.4. Giấy phép của Bộ Công Thương đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
1.5. Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và môi trường nơi đặt cơ sở
sản xuất của doanh nghiệp cấp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TT-LT-BCT-BTNMT ngày
30/8/2007 của liên Bộ-Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.6. Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với doanh nghiệp nhận gia công lần đầu:
nêu rõ địa chỉ trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ cơ sở sản xuất, năng lực quản lý, năng
lực sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị, công suất thiết kế...(kể
cả đối với trường hợp thuê gia công lại); Số hiệu tài khoản và tên ngân
hàng doanh nghiệp gửi tiền: nộp 01 bản chính.
Đối với văn bản giải trình chứng minh cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chỉ giải trình một lần
và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình.
Từ khi đăng ký hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công, nếu có
sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan đang quản lý hợp đồng
gia công biết.
1.7. Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản
phẩm gia công): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
1.8. Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư cho hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công theo
mẫu 01/ĐKNVL-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (chỉ áp dụng khi làm
thủ tục tại Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp
đồng gia công): nộp 02 bản chính.
2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan:
2.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
2.2. Thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.
2.3. Trả lại cho doanh nghiệp 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính
đã xuất trình.
2.4. Kiểm tra cơ sở sản xuất:
a) Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:
Khi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công hoặc trong quá trình sản xuất nếu cơ quan
Hải quan có nghi vấn về địa chỉ, năng lực quản lý, năng lực sản xuất và các vấn
đề liên quan đến việc đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công thì tiến hành kiểm
tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
b) Thời điểm kiểm tracơ sở sản xuất:
Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra khi cần thiết vào các thời điểm sau:
b1- Sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan;hoặc
b2- Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đã đăng ký.
c) Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp là lãnh đạo Chi cục Hải
quan quản lý hợp đồng gia công.
d) Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều
kiện thực hiện hợp đồng gia công:
d1- Đối với trường hợp chưa đăng ký hợp đồng: Cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký
hợp đồng gia công.
d2- Đối với trường hợp đã đăng ký hợp đồng gia công:
d2.1. Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất sản phẩm
theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu doanh nghiệp có văn bản cam kết khắc phục
trong thời hạn nhất định, đồng thời cơquan Hảiquan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các
lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi doanh nghiệp
khắc phục được cơ sở sản xuất.
d2.2. Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan Hải quan dừng làm thủ tục nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó. Yêu cầu doanh
nghiệp giải trình, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan
làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh,
điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
II. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức:
1. Đăng ký định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (sau
đây gọi chung là định mức):
1.1. Trên cơ sở định mức do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công theo quy định
tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ, doanh nghiệp đăng ký
với cơ quan Hải quan theo mẫu 03/ĐKĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Định
mức này phải phù hợp với định mức thực tế doanh nghiệp thực hiện. Nếu hợp đồng gia công
không quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư thì coi như tỷ lệ hao hụt bằng 0%.
1.2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên
liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định
mức thực tế thì doanh nghiệp được phép điều chỉnh định mức mã hàng đã đăng
ký với cơ quan Hải quan phù hợp với định mức thực tế mới, nhưng phải có văn bản giải
trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh. Định mức điều chỉnh không áp
dụng cho những sản phẩm đã xuất khẩu.
Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệp không phải thay đổi mã hàng
ghi trong hợp đồng gia công. Doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia
công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh
định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.
1.3. Đơn vị tính trong bản đăng ký định mức tuân theo quy định của pháp luật Việt
Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng gia công đã đăng ký.
2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức của mã hàng:
2.1. Thời điểm đăng ký định mức:
Thời điểm đăng ký định mức được tiếnhành cùng với việc đăng ký hợp đồng gia
công hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng
nguyên liệu, vật tư đầu tiên của hợp đồng gia công.
2.2. Thời điểm điều chỉnh định mức: trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm mã
hàng cần điều chỉnh định mức.
3. Định mức doanh nghiệp đã đăng ký, đã điều chỉnh với cơ quan Hải quan là định
mức để thanh khoản hợp đồng gia công.
4. Kiểm tra định mức:
4.1. Các trường hợp phải kiểm tra định mức:
Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan Hải
quan có nghi ngờ định mức đã đăng ký hoặc trong quá trình thực hiện loại hình
gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức.
4.2. Phương pháp kiểm tra:
a) Kiểm tra tại cơ quan Hải quan.
b) Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
c) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.
4.3. Thời điểm kiểm tra định mức:
a) Sau khi doanh nghiệpnộp hồ sơ đăng ký định mức với cơ quan Hải quan, hoặc
b) Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất mã sản phẩm đã đăng ký; hoặc
c) Sau khi xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã đăng ký, hoặc
d) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc
e) Khi kiểm tra sau thông quan (nếu còn cơ sở để kiểm tra).
4.4. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra định mức:
a) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng
đã đăng ký với cơ quan Hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật
của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).
b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan yêu cầu và tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan đảm bảo việc kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính
xác.
c) Thực hiệnquyết định của cơ quan Hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.
4.5. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:
a) Kiểm tra đúng qui trình, nhanh, gọn, không gây phiền hà, cản trở việc sản xuất
của doanh nghiệp.
b) Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải
phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải
quan thực hiện kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.
4.6. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng
gia công, Chi cục kiểm tra sau thông quan.
III. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công
1. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài:
1.1. Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại
qui định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài
chính (sau đây gọi tắt là Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan) nhưng không
thực hiện việc kiểm tra tính thuế.
1.2. Đối với nguyên liệu, vật tư do bên thuê gia công mua và chỉ định đối tác
thứ ba gửi hàng cho doanh nghiệp nhận gia công thì trong hồ sơ hải quan nhập khẩu lô hàng
phải có thêm văn bản của bên thuê gia công thông báo cho doanh nghiệp nhận
gia công về việc nhận hàng từ đối tác thứ ba.
1.3. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng
chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài
thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các
điều kiện sau:
a. Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn
hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra
nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
b. Trong bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho sản phẩm gia công có định mức của loại
sản phẩm hoàn chỉnh này.
1.4. Lấy mẫu và lưu mẫu:
Việc lấy mẫu và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan và hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan.
2. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và khoản VIII, mục II dưới đây.
IV. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp
đồng gia công
1. Đối với nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:
1.1. Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng về tên gọi, định
mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
1.2. Không phải làm thủ tục hải quan (trừ doanh nghiệp chế xuất).
1.3. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu nguyên
liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép; không
được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu.
1.4. Khai tên gọi, lượng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng đã đưa vào sản xuất trong
sản phẩm xuất khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Đối với nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho
hợp đồng gia công:
2.1. Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng về tên gọi, định
mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
2.2. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu nguyên
liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép; không
được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
2.3. Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuếnhập khẩuthực hiện theo loại
hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
2.4. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, doanh nghiệp khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này: tên gọi; lượng nguyên liệu sử dụng để sản
xuất lô hàng gia công xuất khẩu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu nguyên
liệu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.
V. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải
tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
2. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
3. Thủ tục hải quan:
3.1. Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công thuộc đối
tượng được miễn thuế nhập khẩu thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất và
làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.
3.2. Đối với máy móc, thiết bị bên thuê gia công cho thuê, mượn nhưng không
trực tiếp phục vụ gia công thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.
VI. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công (hàng
mẫu không thanh toán).
1. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công thực hiện
theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương
mại hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.
2. Hàng mẫu để làm mẫu gia công phải đáp ứng các điều kiện:
2.1. Chỉ có thể sử dụng làm mẫu để gia công, không có giá trị thương mại
(ví dụ: hàng bị đục lỗ hoặc đóng dấu "hàng mẫu", giày một chiếc,
áo một tay);
2.2. Bộ chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu;
2.3. Mỗi mã hàng mẫu chỉ được xuất/nhập tối đa 05 đơn vị.
VII. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
1. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
thương mại qui định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan nhưng không thực hiện việc kiểm tra tính thuế. Ngoài ra, phải thực hiện thêm:
1.1. Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thì
khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp khai theo hướng dẫn tại khoản IV.1.4 và
2.4, mục II trên; tính thuế xuất khẩu (nếu có) vào phụ lục tờ khai xuất khẩu đối
với nguyên liệu, vật tư mua tại Việt Nam để cung ứng cho hợp đồng gia công.
1.2. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu cho đối tác thứ ba nhưng trong hợp đồng gia công
chưa thể hiện cụ thể tên, địa chỉ của đối tác này thì khi làm thủ tục đăng
ký tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp nộp cho cơ quan Hải quan bản sao văn bản của bên thuê gia
công chỉ định giao hàng cho đối tác thứ ba và xuất trình bản chính để đối
chiếu.
1.3. Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, doanh nghiệp xuất trình
mẫu lưu nguyên liệu (đối với trường hợp có lấy mẫu) và bảng định mức đã đăng
ký khi cơ quan Hải quan yêu cầu.
Trường hợp doanh nghiệp làm mất mẫu lưu hoặc nghi vấn sản phẩm xuất khẩu không sản xuất từ
nguyên liệu gia công nhập khẩu thì công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá
phải lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định (trừ trường hợp sản phẩm đặc thù
không thể lấy được mẫu thì có thể chụp ảnh để xem xét).
1.4. Ngay sau khi hợp đồng gia công hết hiệu lực nhưng còn sản phẩm gia công chưa xuất khẩu
hết thì doanh nghiệp phải có cam kết với Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công
về việc xuất khẩu số sản phẩm này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp
đồng gia công.
Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng doanh
nghiệp đã đăng ký định mức.
2. Thủ tục hải quan đối với lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo
thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.
VIII. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công
Điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ theo qui định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của
Chính phủ. Thủ tục hải quan cụ thể như sau:
1. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất:
1.1. Thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
1.1.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
a) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai,
ký tên, đóng dấu;
b) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách
hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp
nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
1.1.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
a) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí
dành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai hải quan.
b) Nhận hàng và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thục tế thì được đưa ngay vào
sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi
kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
c) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu
tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù
hợp với từng loại hình nhập khẩu.
d) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ
khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
1.1.3. Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
a) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù
hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định
hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu hàng (nếu có) giao doanh nghiệp
tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu.
b) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức
vào 04 tờ khai;
d) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai
và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
đ) Có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại
chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu và Cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
1.2. Thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
1.2.1. Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh
nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
1.2.2. Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ.
b) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan.
c) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các
chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
2. Đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa:
2.1. Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản phẩm
xuất khẩu tại chỗ, cụ thể:
a) Doanh nghiệp nhận gia công: làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ như đối với xuất khẩu sản phẩm
gia công ra nước ngoài.
b) Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công: làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như đối
với hàng hoá thương mại. Riêng hồ sơ không cần vận tải đơn. Chính sách thuế
và chính sách nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
- Đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ như đối với xuất khẩu sản phẩm gia công ra
nước ngoài (tờ khai này có giá trị để thanh khoản).
- Đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như đối với hàng hoá thương mại nhập
khẩu từ nước ngoài.
- Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chỉ kiểm tra 01 lần khi làm thủ tục
nhập khẩu tại chỗ.
2.2. Sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa phải thực hiện quy định
tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá.
2.3. Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này phải làm cả thủ
tục xuất khẩu tại chỗ và thủ tục nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.
3. Đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền gia công:
Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Hợp đồng mua bán thay bằng
văn bản thoả thuận giữa bên thuê và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền
gia công bằng sản phẩm gia công.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá nhập khẩu, chính
sách thuế như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định
số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá. Sản phẩm gia công
này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.
4. Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:
4.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký
tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
4.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký
tên, đóng dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu.
4.3. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm
thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần
Hải quan làm thủ tục xuất khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
IX. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại:
Trường hợp bên nhận gia công tại Việt Nam ký kết hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhân khác gia công
(thuê gia công lại) theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/1/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp ký kết hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia công
với cơ quan Hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng
gia công này. Doanh nghiệp thuê thương nhân khác có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản về tên thương nhân, địa chỉ trụ sở và địa chỉ cơ sở sản xuất của
thương nhân nhận gia công lại để cơ quan Hải quan có thể kiểm tra khi cần thiết.
Hàng hóa giao nhận giữa các doanh nghiệp phía Việt Nam với nhau không phải làm
thủ tục hải quan.
X. Thủ tục giao nhận sản phẩm hoặc nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp:
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
1.1. Trên cơ sở văn bản chỉ định của các bên thuê gia công, doanh nghiệp giao sản
phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và doanh nghiệp nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
(Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
1.2. Giám đốc Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao,
nhận sản phẩm đúng khai báo trên tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (dưới đây
gọi tắt là tờ khai chuyển tiếp).
1.3. Giám đốc Bên giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công
chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của hợp đồng gia công. Giám đốc
Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng sản phẩm gia công chuyển
tiếp đúng mục đích gia công.
1.4. Nếu hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao)
và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia
công (hợp đồng gia công nhận) cùng một doanh nghiệp nhận gia công, thì doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
2. Trình tự tiến hành thủ tục hải quan:
2.1. Bên giao khai tờ khai hải quan và giao hàng cho Bên nhận:
a) Bên giao kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký
tên, đóng dấu trên cả 4 tờ khai (mẫu HQ/2008-GCCT-Phụ lục I).
b) Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách
hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên
nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.
2.2. Sau khi nhận đủ sản phẩm và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng
dấu của Bên giao, Bên nhận phải tiến hành các công việc sau:
a) Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng
dấu trên cả 04 tờ khai.
b) Đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên nhận, hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai hải quan: nộp 04 bản chính;
- Văn bản chỉ định nhận hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01
bản chính;
- Hoá đơn GTGT (hoặc Phiếu xuất kho của Bên giao nếu Bên giao là doanh nghiệp chế xuất,
phiếu nhập kho của Bên nhận nếu Bên nhận là doanh nghiệp chế xuất): nộp 01 bản sao và
xuất trình 01 bản chính;
- Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp.
- Xuất trình hàng hoá hoặc sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng
để cơ quan Hải quan kiểm tra khi có yêu cầu.
2.3. Nhiệm vụ của Hải quan bên nhận:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và mẫu hàng gia công chuyển tiếp.
b) Tiến hành đăng ký tờ khai; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo qui định.
c) Kiểm tra thực tế hàng hoá: chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có nghi vấn doanh
nghiệp giao nhận hàng không đúng như khai trên tờ khai gia công chuyển tiếp; trường
hợp doanh nghiệp đã đưa hàng vào sản xuất thì kiểm tra sổ sách chứng từ liên
quan đến việc nhận hàng của doanh nghiệp.
d) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai.
đ) Lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ; trả cho Bên nhận 03 tờ khai và bản chính
các chứng từ; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để
xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường
hợp khác khi Hải quan yêu cầu.
2.4. Sau khi nhận lại 03 tờ khai hải quan đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan từ Hải quan bên nhận, Bên nhận lưu 01 tờ khai; chuyển ngay 02 tờ khai còn lại cho Bên
giao.
2.5. Ngay sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu
của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký
tờ khai hải quan với Hải quan bên giao, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 02 bản chính;
b) Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;
c) Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.
2.6. Nhiệm vụ của Hải quan bên giao:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan;
b) Đăng ký tờ khai; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan; ký tên, đóng
dấu vào cả 02 tờ khai.
c) Trả cho Bên giao 01 tờ khai và bản chính các chứng từ; lưu 01 tờ khai và bản sao
các chúng từ.
Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một Chi cục Hải quan quản
lý thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải
quan bên nhận.
Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường
hợp khác đối tác thuê gia công.
3. Tờ khai chuyển tiếp được sử dụng làm chứng từ để thanh khoản hợp đồng gia công nếu đáp
ứng được các yêu cầu:
3.1. Đối với hợp đồng gia công giao:
a) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá;
có xác nhận, ký tên, đóng dấu của cả 4 bên: Bên giao; Bên nhận; Hải
quan quản lý hợp đồng gia công giao (Hải quan bên giao); Hải quan quản lý hợp đồng gia
công nhận (Hải quan bên nhận);
b) Thời điểm Bên giao đến Hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn
hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày Hải
quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai. Quá
thời hạn nêu trên, nếu tờ khai đó đã được Hải quan bên nhận xác nhận hoàn
thành thủ tục hải quan thì lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và làm
tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
3.2. Đối với hợp đồng gia công nhận:
a) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá;
có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên (trừ Hải quan bên giao);
b) Thời điểm Bên nhận đến Hải quan bên nhận làm thủ tục hải quan phải trong thời hạn
hiệu lực của hợp đồng gia công nhận và không quá 15 ngày kể từ ngày Bên
giao ký xác nhận trên tờ khai chuyển tiếp.
XI. Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp
đồng gia công
1. Hồ sơ hải quan:
1.1. Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
1.2. Văn bản giải trình của doanh nghiệp (nêu rõ lý do tái xuất; số, ngày, tháng,
năm của tờ khai nhập khẩu và của hợp đồng gia công có hàng trả lại): nộp 01 bản
chính kèm bản sao tờ khai nhập khẩu tương ứng;
1.3. Văn bản đề nghị trả lại hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản chính.
2. Thủ tục hải quan: thực hiện như thủ tục hải quan xuất trả ra nước ngoài nguyên liệu gia
công dư thừa hướng dẫn tại khoản XII.6.2.2, mục II dưới đây.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái
chế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.
XII. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
1. Hồ sơ thanh khoản:
1.1. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu 01/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.
1.2. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.
1.3. Tờ khai xuất khẩu sản phẩm (bao gồm cả tờ khai xuất khẩu tại chỗ; tờ khai giao sản phẩm gia công
chuyển tiếp) đảm bảo các quy định hàng hoá đã thực xuất khẩu theo quy định tại
Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).
Chứng từ thanh toán tiền công của bên thuê gia công (trừ trường hợp bên thuê
gia công thanh toán tiền công bằng sản phẩm gia công): xuất trình bản chính, nộp
bản sao. Trường hợp trong hợp đồng gia công có thoả thuận thời hạn thanh toán kéo
dài quá 45 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công hết hiệu lực thực hiện thì
vẫn thực hiện thanh khoản và lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công
xem xét, giải quyết cho gia hạn thời gian nộp chứng từ thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng
gia công nhưng không quá 30 ngày.
Nếu một chứng từ thanh toán tiền công được thanh toán cho nhiều hợp đồng/phụ lục hợp
đồng gia công thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình cụ thể số tiền thanh toán
cho từng hợp đồng/phụ lục hợp đồng kèm bản sao chứng từ thanh toán đó.
1.4. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng
gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp
01 bản chính.
1.5. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu
04/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.
1.6. Bảng khai nguyên liệu tự cung ứng (khai khi xuất khẩu sản phẩm, mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I): xuất
trình bản chính. Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên
liệu mua trong nước để cung ứng thì yêu cầu doanh nghiệp xuất trình thêm hoá đơn
mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên thuê gia công.
1.7. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất
khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.
1.8. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 02 bản chính (trả doanh
nghiệp 01 bản sau khi thanh khoản).
1.9. Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu 07/HSTK-GC-Phụ lục II:
nộp 01 bản chính.
1.10. Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc, thiết
bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc, thiết
bị: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).
Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu (nếu là hộ kinh doanh cá thể thì
ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp) vào các bảng biểu
nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các số liệu thanh khoản.
2. Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ lục hợp đồng
gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp đủ hồ sơ thanh khoản hợp đồng
gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên liệu dư, máy móc, thiết bị tạm
nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải) cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.
Đối với những hợp đồng gia công tách ra thành nhiều phụ lục để thực hiện thì thời
hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như thời hạn nộp
hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công.
3. Thời hạn tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản của cơ quan Hải quan:
3.1. Đối với doanh nghiệp trong hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan đang được xác định chấp
hành tốt pháp luật hải quan: trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể
từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hải quan kiểm tra tính
đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của bộ hồ sơ thanh khoản và xác nhận thanh khoản cho doanh
nghiệp.
3.2. Đối với các doanh nghiệp không thuộc điểm 3.1 nêu trên: trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hải quan
kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản rồi mới xác nhận thanh khoản cho doanh nghiệp.
3.3. Việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp, xuất trình nêu tại các điểm 3.1,
3.2 trên được thực hiện tại cơ quan Hải quan. Trường hợp lượng hồ sơ thanh khoản nhiều và doanh
nghiệp có văn bản đề nghị được thực hiện việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản tại trụ sở doanh
nghiệp thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết
định cụ thể.
4. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập;
phế liệu, phế phẩm, phế thải:
Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Hải quan hoàn thành việc kiểm tra,
đối chiếu hồ sơ thanh khoản, doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên
liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có).
5. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên
phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:
5.1. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản, cơ quan Hải
quan nơi quản lý hợp đồng gia công:
a1. Có văn bản chuyển trực tiếp mời giám đốc doanh nghiệp đến cơ quan hải quan lập biên
bản vi phạm để xử lý theo quy định; chỉ mời 01 lần, nếu doanh nghiệp không đến thì lập
biên bản đơn phương và lưu vào hồ sơ để xử lý.
a2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên liệu,
vật tư, máy móc…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản, tính từ ngày đăng
ký tờ khai nhập nguyên liệu như đối với hàng nhập kinh doanh.
b) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế cho hàng hoá
nhập khẩu chưa thanh khoản của hợp đồng đó vào tài khoản tạm thu theo ấn định thuế
của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
c) Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày quá thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà
doanh nghiệp không nộp hồ sơ thanh khoản và/hoặc không nộp thuế theo ấn định thuế của
cơ quan Hải quan thì không được miễn thuế cho các hợp đồng gia công tiếp theo và
bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.
d) Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ và hoàn thành việc thanh khoản sau khi đã nộp
thuế, phạt chậm nộp thì được làm thủ tục hoàn trả tiền thuế, tiền phạt chậm nộp
theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.
5.2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục đối với nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa
và máy móc, thiết bị tạm nhập:
a) Cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:
a1. Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế đối với số nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy
móc, thiết bị tạm nhập…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày
cơ quan Hải quan hoàn thành thủ tục đối chiếu thanh khoản.
b) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế vào tài khoản tạm thu theo ấn định của cơ
quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
c) Quá thời hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệp không nộp thuế thì bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế theo quy định.
5.3. Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản và thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:
Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
- Doanh nghiệp đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều
hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên doanh nghiệp không kịp chuẩn bị hồ sơ;
- Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan
đến hợp đồng gia công;
- Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác nên doanh nghiệp không thực
hiện đúng thời hạn thanh khoản.
Căn cứ văn bản giải trình của doanh nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng
gia công xem xét, gia hạn thời hạn quy định tại điểm 2 mục này về thời hạn nộp hồ sơ
thanh khoản. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.
6. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy
móc, thiết bị thuê, mượn
6.1. Các hình thức xử lý:
Tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên
liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để
gia công được xử lý như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam (thực hiện theo phương thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ);
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu huỷ tại Việt Nam.
6.2. Thủ tục hải quan:
6.2.1. Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc,
thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo hình thức xuất, nhập khẩu tại
chỗ theo hướng dẫn tại khoản VIII, mục II Thông tư này.
6.2.2. Thủ tục hải quan xuất khẩu trả ra nước ngoài theo chỉ định của bên thuê gia công
thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu thương mại. Khi làm thủ tục hải quan, công
chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng, đối chiếu nguyên liệu xuất trả nước ngoài
với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi nhập khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu
chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập với
máy móc, thiết bị xuất trả.
6.2.3. Thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê,
mượn sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện
như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại khoản X, mục II Thông
tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm các công việc sau:
a) Việc làm thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê,
mượn sang hợp đồng gia công khác được thực hiện sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản
lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của doanh nghiệp khi thanh khoản
hợp đồng gia công.
b) Trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang
hợp đồng gia công do doanh nghiệp khác thực hiện:
b1. Bên nhận: xuất trình nguyên liệu nhận từ hợp đồng khác sang và mẫu lưu lấy
khi nhập khẩu để Hải quan bên nhận đối chiếu.
b2. Hải quan bên nhận: đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu với nguyên liệu chuyển
giao, nếu phù hợp thì tiến hành lấy mẫu mới cho hợp đồng nhận nguyên liệu (việc
đối chiếu mẫu và lấy mẫu mới thực hiện tại doanh nghiệp). Trong quá trình đối chiếu
mẫu, nếu phát hiện có dấu hiệu giao nhận khống hoặc giao thiếu hàng hoá so với khai
trên tờ khai chuyển tiếp thì kiểm tra toàn bộ lô hàng và xử lý vi
phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b3. Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu không lấy được mẫu
lưu, Hải quan bên nhận thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu doanh nghiệp
giao nhận khống, giao nhận thiếu hàng hoá so với khai trên tờ khai chuyển tiếp. Lãnh đạo
Chi cục Hải quan bên nhận quyết định trường hợp phải kiểm tra.
c) Trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn từ
hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác do cùng một doanh nghiệp thực
hiện:
c1. Khi làm thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu dư thừa từ hợp đồng gia công này sang
hợp đồng gia công khác, doanh nghiệp xuất trình mẫu lưu nguyên liệu của hợp đồng gia
công giao;
c2. Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công chuyển mẫu nguyên liệu này sang làm
mẫu cho hợp đồng gia công mới bằng cách: lập phiếu lấy mẫu mới, chuyển mẫu nguyên liệu
sang và niêm phong cùng phiếu lấy mẫu này.
c3. Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công kiểm tra tại doanh nghiệp khi có dấu hiệu
chuyển hàng hoá khai trên tờ khai hải quan là không trung thực.
d) Không được chuyển nguyên liệu, vật tư sang hợp đồng gia công khác trong các trường
hợp sau:
d1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhưng không thực hiện hợp đồng gia công mà
đề nghị chuyển toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệp khác;
d2. Doanh nghiệp nhận nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công trước nhưng không đưa vào
gia công mà tiếp tục đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác.
6.2.4. Thủ tục hải quan biếu, tặng máy móc, thiết bị thuê, mượn; nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm:
Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan (sử dụng tờ khai hàng hoá phi mậu dịch): trên tờ khai phải ghi rõ
"hàng thuộc hợp đồng gia công số ...ngày....tháng....năm... Doanh nghiệp nhận gia công...":
nộp 02 bản chính.
b) Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;
c) Văn bản chấp thuận của Bộ Công thương nếu hàng biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hoá
nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công thương hoặc văn bản cho phép của cơ quan chuyên
ngành nếu hàng nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành: nộp 01 bản chính.
Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu, tặng.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sao 02 bản tờ khai, 01 bản lưu cùng hợp
đồng gia công, 01 bản giao cho doanh nghiệp nhận gia công (nếu người được biếu tặng không
phải là người nhận gia công).
6.2.5. Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
a) Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm được tiến hành trong quá trình thực hiện hoặc
sau khi kết thúc hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công và áp dụng cho cả sản
phẩm gia công khi bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam.
b) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu huỷ:
b1. Doanh nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thông báo
thời gian, địa điểm tiêu huỷ kèm theo văn bản thoả thuận của bên thuê gia công
và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về quản lý môi trường nếu doanh
nghiệp trực tiếp tiêu huỷ.
Trường hợp doanh nghiệp thuê thương nhân khác có chức năng xử lý phế liệu, phế
thải thì phải có hợp đồng tiêu huỷ (1 bản chính) và văn bản cho phép của
cơ quan có thẩm quyền đối với thương nhân này (1 bản sao).
b2. Doanh nghiệp chủ động tổ chức việc tiêu huỷ và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tác động của toàn bộ quá trình tiêu huỷ đối với môi trường.
b3. Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công cử 02 công chức Hải quan giám sát
quá trình tiêu huỷ.
b4. Khi kết thúc tiêu huỷ, các bên phải tiến hành lập biên bản xác nhận
việc tiêu huỷ theo đúng quy định. Biên bản này phải có chữ ký của Giám
đốc doanh nghiệp, dấu của doanh nghiệp có hàng tiêu huỷ, họ tên, chữ ký của công
chức Hải quan giám sát việc tiêu huỷ, những người được Giám đốc doanh nghiệp giao
thực hiện tiêu huỷ.
7. Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm
gia công không xuất trả được do bên thuê gia công từ bỏ
Doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa theo qui định
hoặc làm thủ tục tiêu huỷ theo hướng dẫn tại điểm 6.2.5, khoản XII mục này.
Mục III
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI
I. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, doanh
nghiệp phải đăng ký hợp đồng. Hồ sơ gồm:
1.1. Hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;
1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư:
nộp 01 bản sao;
1.3. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế: nộp 01
bản sao;
1.4. Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp
đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: thực hiện theo điểm 2, khoản IV, mục I Thông tư này.
II. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu
1. Hồ sơ hải quan như hồ sơ lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công; ngoài ra, nếu nguyên
liệu xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép của Bộ Công
Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải xuất trình thêm giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan Hải quan trừ lùi.
2. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại
Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.
III. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức
1. Định mức sử dụng, định mức vật tư tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư gia công
phải được thể hiện trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với thực tế thực hiện
hợp đồng gia công.
2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức:
2.1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu sản phẩm, nếu sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại Việt
Nam.
2.2. Trước khi làm thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công, nếu sản phẩm gia công được bán
tại nước ngoài.
3. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức thực hiện như đối với trường hợp nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài.
IV. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm gia công
1. Hồ sơ hải quan như loại hình nhập khẩu thương mại; tờ khai hải quan đăng ký theo loại hình
nhập gia công.
2. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại.
Khi kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi xuất khẩu với
nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm.
V. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
1. Hồ sơ thanh khoản, gồm:
1.1. Bảng tổng hợp nguyên liệu xuất khẩu: nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai xuất khẩu;
1.2. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công nhập khẩu: nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai nhập
khẩu;
1.3. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài: nộp 01 bản chính;
1.4. Bảng tổng hợp nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu:
nộp 01 bản chính;
1.5. Bảng tổng hợp nguyên liệu mua ở nước ngoài (nếu có) để sản xuất sản phẩm gia công
đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
1.6. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính.
Nội dung các bảng biểu kể trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản hợp
đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hướng dẫn tại khoản XII, mục II Thông
tư này.
2. Thủ tục thanh khoản:
Thời hạn doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản; xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc,
thiết bị tạm xuất phục vụ gia công; thời hạn cơ quan Hải quan kiểm tra, xác nhận hồ sơ thanh
khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Mục IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào Thông tư này ban hành quy trình
thủ tục hải quan hướng dẫn các đơn vị Hải quan thực hiện thống nhất bảo đảm vừa tạo thuận
lợi vừa quản lý về hải quan chặt chẽ hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu đúng
qui định của pháp luật.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo,
thay thế Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 của Bộ Tài chính và các văn
bản khác trái với Thông tư này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./. | ||||||||
|