THÔNG TƯ
Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân
_______________________________
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thanh tra chuyên ngành về an toàn
bức xạ và hạt nhân như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, công tác bảo đảm an ninh nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân của các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng
cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
an toàn bức xạ và hạt nhân và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền thanh tra
1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân trong phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi là Thanh tra Cục) thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân đối với các tổ
chức, cá nhân tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trên
phạm vi cả nước.
3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Thanh tra Sở) thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và
hạt nhân đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là tỉnh).
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thanh tra
1. Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra an toàn bức xạ và hạt nhân hằng năm
của Thanh tra Bộ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
b) Xây dựng kế hoạch cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Cục và các Sở.
2. Chánh thanh tra Cục có trách nhiệm:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra an toàn bức xạ và hạt nhân hằng năm
của Thanh tra Cục, tổng hợp chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở và gửi Thanh tra
Bộ kế hoạch thanh tra trước ngày 05 tháng 12 hằng năm;
b) Trình Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phê duyệt chương trình,
kế hoạch thanh tra của Thanh tra Cục sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh thanh tra Bộ
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
c) Xây dựng kế hoạch cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Bộ và các Sở.
3. Chánh thanh tra Sở có trách nhiệm:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra an toàn bức xạ và hạt nhân hằng năm
của Thanh tra Sở và gửi kế hoạch thanh tra về Thanh tra Bộ, đồng gửi Thanh tra Cục trước ngày
20 tháng 11 hằng năm;
b) Trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra an toàn bức xạ và hạt nhân hằng năm;
c) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Bộ và Cục tiến hành thanh tra trên địa
bàn tỉnh khi có thông báo hoặc yêu cầu.
d) Phải thành lập đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân
tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về năng lượng nguyên tử thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc các nguồn thông tin khác.
đ) Chuyển bản sao biên bản thanh tra, kết luận thanh tra cho Thanh tra Bộ, đồng gửi Thanh tra Cục đối
với các vụ việc vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về năng lượng nguyên
tử, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thanh tra.
4. Chương trình, kế hoạch thanh tra an toàn bức xạ và hạt nhân hằng năm phải được
xây dựng dựa trên:
a) Yêu cầu của công tác quản lý;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, thủ trưởng cơ quan cùng cấp;
c) Kết quả thanh tra hằng năm;
d) Đảm bảo tần suất thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Điều 4. Quyết định thanh tra
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra an toàn bức xạ và hạt nhân đã được
Bộ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Sở phê duyệt, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh thanh tra
Cục, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra, cử thanh tra viên
chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Cục trưởng,
Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở trình Thủ trưởng cơ quan quản
lý cùng cấp quyết định việc thanh tra chuyên ngành đột xuất. Chậm nhất sau 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Thủ trưởng cơ quan quản lý có trách
nhiệm phê duyệt và thông báo cho Chánh Thanh tra tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp, Chánh
Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra và thành lập
Đoàn thanh tra để tiến hành việc thanh tra đột xuất. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Cục
trưởng, Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập đoàn thanh tra.
3. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời, Chánh
Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra, đồng thời báo
cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN
Điều 5. Các hình thức thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân được thực hiện
dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất quy định tại
Điều 45 Luật Thanh tra.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân do đoàn thanh
tra chuyên ngành thực hiện hoặc thanh tra viên chuyên ngành tiến hành độc lập.
Điều 6. Yêu cầu đối với đoàn thanh tra
1. Thành viên đoàn thanh tra khi vắng mặt phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản
của thủ trưởng cơ quan cử người tham gia đoàn thanh tra.
2. Khi thực hiện nội dung thanh tra phải tiến hành đo kiểm tra đánh giá thực tế, thành
phần đoàn thanh tra phải có người có kiến thức chuyên môn và kỹ năng sử
dụng thiết bị đo.
3. Trường hợp có thành viên đoàn thanh tra vắng mặt, buổi làm việc giữa đoàn
thanh tra và đối tượng thanh tra vẫn được tiến hành nhưng phải bảo đảm có ít nhất
hai thành viên trong đoàn thanh tra, trong đó có trưởng đoàn thanh tra.
Điều 7. Quy trình thanh tra
1. Chuẩn bị thanh tra
a) Họp đoàn thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn thanh tra,
tổ chức nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu
đối tượng thanh tra báo cáo. Trường hợp thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập,
chỉ cần nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu
đối tượng thanh tra báo cáo.
b) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng
thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra, nội dung đề cương báo cáo, hồ sơ, tài
liệu, nhân sự, thời gian, địa điểm làm việc với đoàn thanh tra và gửi cho đối tượng
thanh tra ít nhất 05 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra; gửi thông báo về
việc công bố quyết định thanh tra cho cơ quan liên quan trong trường hợp cần thiết. Quy định này
không áp dụng đối với trường hợp thanh tra đột xuất.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp hồ sơ cấp giấy phép, hồ
sơ các đợt thanh tra, kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân đã được thực
hiện đối với đối tượng thanh tra, các công văn trao đổi giữa cơ quan quản lý với đối
tượng thanh tra và các tài liệu khác.
d) Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của đoàn thanh tra phù hợp với mục đích,
đối tượng thanh tra. Đề xuất với cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí và phương
tiện đi lại phục vụ hoạt động của đoàn thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra
a) Trước khi tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra đối với
đối tượng thanh tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02/3/2010 của Thanh
tra Chính phủ quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra. Việc công bố quyết định
thanh tra phải được xác lập trong biên bản thanh tra.
b) Trưởng đoàn thanh tra thống nhất chương trình làm việc, yêu cầu đại diện đối
tượng thanh tra báo cáo theo nội dung thông báo của Trưởng đoàn thanh tra và
cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết.
c) Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về năng
lượng nguyên tử của đối tượng thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã lập trong
bước chuẩn bị thanh tra. Nội dung kiểm tra cho từng loại hình công việc bức xạ được hướng
dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này. Số liệu, kết quả đo do đoàn thanh tra thực hiện
là cơ sở để đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật của đối
tượng thanh tra.
d) Đoàn thanh tra thông báo kết quả kiểm tra, các kết luận và kiến nghị của đoàn
thanh tra; nghe ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra đối với các kết luận, kiến
nghị của đoàn thanh tra.
đ) Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn, lập biên bản thanh tra. Trường hợp đối tượng
thanh tra có vi phạm hành chính buộc phải xử lý, đoàn thanh tra lập biên bản
vi phạm hành chính.
e) Đoàn thanh tra công bố biên bản thanh tra và công bố biên bản vi phạm hành
chính (nếu có); yêu cầu đại diện có thẩm quyền của đối tượng thanh tra ký
tên, đóng dấu các biên bản do đoàn thanh tra lập trước khi trưởng đoàn thanh
tra ký trực tiếp trên từng bản.
3. Kết thúc thanh tra
Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra tại cơ sở, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thanh tra. Đối với đợt thanh tra gồm nhiều cuộc thanh tra, có
thể làm báo cáo chung về kết quả thanh tra cho cả đợt thanh tra. Báo cáo kết quả
thanh tra bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình chung liên quan đến việc thực hiện cuộc thanh tra, các nội dung đã tiến
hành thanh tra;
b) Đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử của
đối tượng thanh tra theo các nội dung thanh tra;
c) Các hành vi vi phạm (nếu có), mức độ vi phạm và biện pháp xử lý;
d) Các bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện
qua hoạt động thanh tra;
đ) Các đề xuất kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý an toàn, an ninh đối
với các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
e) Ý kiến khác nhau giữa thành viên đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra
về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
g) Ý kiến không nhất trí của đối tượng thanh tra đối với nội dung biên bản thanh tra
đã lập (nếu có).
Điều 8. Tần suất thanh tra
1. Tần suất thanh tra theo chương trình, kế hoạch đối với từng loại hình công việc bức
xạ được quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân tiến hành nhiều công việc bức xạ khác nhau thì
tần suất thanh tra được tính theo loại hình công việc bức xạ có tần suất thanh tra
cao nhất.
3. Đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ trên nhiều địa bàn
khác nhau, sử dụng nhiều nguồn bức xạ, tiến hành đồng thời nhiều loại công việc bức
xạ khác nhau hoặc tiến hành công việc bức xạ có bản chất công nghệ phức
tạp, cho phép tiến hành nhiều cuộc thanh tra trong một năm nhưng phải bảo đảm:
a) Không thanh tra cùng một nội dung nhiều hơn một lần trong một năm đối với một đối tượng
thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất;
b) Nội dung mỗi cuộc thanh tra trong năm phải được quy định rõ trong quyết định thanh tra.
Điều 9. Phương tiện, thiết bị trong hoạt động thanh tra
1. Cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra cần được trang bị các phương tiện làm việc và thiết
bị sau:
a) Máy tính xách tay, máy in;
b) Thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi hình;
c) Các thiết bị đo chuyên dụng như máy đo liều bức xạ, thiết bị kiểm tra;
d) Thiết bị theo dõi liều chiếu xạ cá nhân;
đ) Trang bị bảo hộ lao động;
e) Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động thanh tra.
2. Các thiết bị đo chuyên dụng sử dụng trong hoạt động thanh tra chuyên ngành an toàn
bức xạ và hạt nhân phải được kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
Điều 10. Hồ sơ thanh tra
1. Toàn bộ tài liệu trong quá trình thanh tra từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc
phải được lập thành hồ sơ bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và
phải được bảo quản, lưu giữ, khai thác theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật
thông tin và lưu trữ hồ sơ.
2. Nội dung của hồ sơ thanh tra bao gồm: quyết định thanh tra; kế hoạch tiến hành thanh tra; các
văn bản thông báo, yêu cầu của đoàn thanh tra; các biên bản do đoàn thanh
tra, thanh tra viên lập; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo
thanh tra; kết luận thanh tra; tài liệu đoàn thanh tra thu thập trong quá trình chuẩn bị
thanh tra; tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp; tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, file
điện tử có được trong quá trình tiến hành thanh tra.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 và thay thế Thông
tư số 10/2006/TT-BKHCN ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thanh tra chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để giải đáp hoặc
xem xét sửa đổi, bổ sung./.