BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI Số: 04/2001/TTLT/BGDĐT-BTCCBCP-UBDTMN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2001 | |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển Căn cứ Nghị định số43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thihành
một số điều của Luật Giáo dục. Bộ Giáo dục và Đàotạo, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫntuyển
sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo chếđộ cử tuyển như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. 2. Danh mục của nhữngvùng này được cụ thể hoá tới cấp xã theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày24/12/1999
và số 647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệtdanh sách các xã đặc biệt khó khăn và
xã biên giới thuộc phạm vi chương trìnhphát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu, vùngxa và những văn bản bổ sung theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 3. Đối tượng tuyểnsinh vào ĐH, CĐ, THCN theo chế độ cử tuyển bao gồm: Học sinh là con em cácdân tộc đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú đủ 5 năm trở lên (tính đến ngày30/9
của năm tuyển sinh) tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khókhăn nói ở khoản 2 mục I
của Thông tư này. 4. Điều kiện tuyểnsinh vào ĐH, CĐ, THCN theo chế độ cử tuyển: a) Đã tốt nghiệp trunghọc phổ thông (THPT) hoặc trung học bổ túc (THBT), trung học chuyên nghiệp(THCN), trung
học nghề (THN), dưới đây gọi tắt là THPT hoặc tương đương khôngquá ba năm tính đến năm tuyển sinh;
xếp loại cả năm về hạnh kiểm trong học bạlớp cuối cấp đạt loại khá trở lên, về học lực đạt
loại khá trở lên đối với họcsinh là người Kinh, đạt loại trung bình trở lên đối với học sinh là
người dântộc thiểu số. b) Tuổi không quá 25tính đến ngày 30/9 của năm tuyển sinh, có đủ sức khoẻ để học tập và lao độngtheo
quy định tại Thông tư liên Bộ số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 của Bộ Y tế - BộĐại học, Trung học chuyên nghiệp
và Dạy nghề về tiêu chuẩn sức khoẻ của họcsinh, sinh viên, thực tập sinh vào học trong các trường dạy
nghề, THCN, caođẳng, đại học, sau đại học trong nước và ngoài nước và văn bản số 2445/TS ngày20/8/1990
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn sức khoẻ trong đào tạo. c) Được Uỷ ban Nhândân (UBND) tỉnh quyết định cử đi học theo chế độ cử tuyển. d) Nộp hồ sơ đăng kýhọc theo chế độ cử tuyển đúng thời hạn. 5. Hồ sơ đăng kýhọc theo chế độ cử tuyển gồm: a- Đơn đăng ký họctheo chế độ cử tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. b- Bằng tốt nghiệpTHPT hoặc tương đương. Trong trường hợp đăng ký xin cử tuyển ngay trong năm tốtnghiệp
THPT hoặc tương đương chưa kịp nhận bằng tốt nghiệp có thể nộp giấychứng nhận tốt nghiệp tạm thời
do Hiệu trưởng nhà trường nơi học sinh vừa tốtnghiệp cấp nhưng chậm nhất là đầu học kỳ II năm học
dự bị phải xuất trình bằngtốt nghiệp chính để trường đào tạo đối chiếu kiểm tra. c- Bản sao học bạ lớpcuối cấp. d- Giấy chứng nhận đạtgiải trong kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh (nếu có) đ- Hồ sơ trúng tuyển(theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo) dùng cho học sinh sinh viên trúng tuyểnvào
các trường ĐH, CĐ, THCN, có xác nhận của UBND xã, phường. e- Bản sao giấy khaisinh. g- Giấy xác nhận hộkhẩu thường trú do Công an huyện cấp. h- Giấy khám sức khoẻdo Trung tâm Y tế huyện trở lên cấp. i- Hai ảnh cỡ 4 x 6mới chụp trong vòng 6 tháng. k- Một phong bì đã dántem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của người được cử tuyển. Hồ sơ của mỗi người đượcbỏ vào một phong bì cỡ 21cm x 32cm và gửi cho Hội đồng tuyển sinh (HĐTS)
theochế độ cử tuyển của tỉnh trước ngày 30/8 hàng năm. II. Kế hoạch và quytrình tuyển chọn 1. Sau khi thống nhất vớiBan Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Dân tộc và
Miềnnúi, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ cử tuyển chocác tỉnh và giao
chỉ tiêu đào tạo theo chế độ cử tuyển cho các trường dự bị đạihọc và các trường ĐH, CĐ, THCN. 2. 2.1- Thành phần củaHội đồng: a- Chủ tịch Hội đồng:Một Lãnh đạo UBND tỉnh. b- Phó Chủ tịch thườngtrực Hội đồng: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. c- Năm thành viên khácgồm: Lãnh đạo Ban Tổ chức Chính quyền, Ban Dân tộc Miền núi, Sở Kế hoạch và Đầutư,
Sở Tài chính, Trưởng phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đàotạo kiêm Uỷ viên thư ký của
Hội đồng. Những tỉnh không cóBan Dân tộc và Miền núi thì mời đại diện Ban Dân vận của tỉnh làm thành viênHội
đồng. 2.2- Chức năng nhiệmvụ và quyền hạn của HĐTS. a- Căn cứ chỉ tiêu cửtuyển do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao, dự kiến phân bổ chỉ tiêu cho từng huyện,trình
UBND tỉnh phê duyệt. b- Thông báo công khaitrên phương tiện thông tin đại chúng địa phương chỉ tiêu cử tuyển; chỉ đạo và
hướngdẫn các huyện tiến hành chiêu sinh và hướng dẫn học sinh làm hồ sơ đăng ký họctheo chế độ
cử tuyển. c- Thu hồ sơ và xétchọn học sinh theo đúng chỉ tiêu được giao, đúng đối tượng và điều kiện quyđịnh
tại mục I Thông tư này, trong đó tỷ lệ người Kinh không vượt quá 20% tổngchỉ tiêu được giao. 2.3- Trường hợp số ngườiđủ điều kiện cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao, HĐTS trình UBND tỉnh xem
xétquyết định bổ sung vào danh sách cử tuyển những người thuộc diện sau đây: Con em các dân tộcthiểu số tuy không có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và xãbiên
giới nhưng đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú đủ 5 năm trở lên (tínhđến 30/9 của năm tuyển sinh)
tại các thôn bản vùng cao thuộc khu vực III nằmtrong các xã thuộc khu vực II theo các Quyết định số 42/QĐ-UB
ngày 23/5/1997,số 261/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc vàMiền núi về
công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao, và Quyết định số21/1998/QĐ-UB ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miềnnúi về công nhận 3 khu vực dân tộc đồng bằng. 2.4- Trường hợp số ngườiđăng ký vượt chỉ tiêu được giao thì HĐTS xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau
đây: a- Học sinh là conliệt sĩ. b- Học sinh là con thươngbinh, con bệnh binh, con người hưởng chính sách như thương binh (xếp từ ngườicó
mức độ thương tật từ cao trở xuống). c- Học sinh đạt giảitrong các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh (xếp từ giải cao trở xuống). d- Học sinh có xếploại về học lực và hạnh kiểm cao hơn. 2.5- Tháng 9 hàng nămHĐTS báo cáo UBND tỉnh kết quả tuyển chọn người thuộc diện cử tuyển để UBNDtỉnh
xem xét quyết định. Trước ngày 30/9, UBND tỉnh gửi cho Bộ Giáo dục và Đàotạo và các trường những tài
liệu sau đây: Gửi Bộ Giáo dục và Đàotạo: danh sách trích ngang toàn bộ số học sinh đã nộp hồ sơ đăng ký cử tuyển(theo
mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này), văn bản đề nghị xét duyệtvà danh sách những học sinh
được cử tuyển. Gửi các trường dự bịđại học hoặc các trường ĐH, CĐ được giao đào tạo dự bị đại học: văn bản
đề nghịxét duyệt, danh sách kèm hồ sơ của học sinh được cử tuyển. HĐTS sao chụp hồ sơcủa từng học sinh được cử tuyển để lưu tại HĐTS cho đến khi học sinh tốt nghiệpvề
tỉnh nhận công tác. 3. III. Tổ chức đàotạo 1. 2. Việc đào tạo dự bị đạihọc, việc xét tuyển vào học chính thức ĐH, CĐ, THCN và việc đào tạo ĐH,
CĐ,THCN đối với người học theo chế độ cử tuyển thực hiện theo các quy định hiệnhành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Những người có kết quảhọc tập ở dự bị đại học từ loại khá trở lên được bố trí học chung
với các lớpsinh viên khác. Số còn lại được bố trí học lớp riêng. IV. Chính sách đốivới người học theo chế độ cử tuyển 1. Trong thời gian học ởdự bị đại học cũng như học chính thức ở ĐH, CĐ, THCN, người học theo chế độ
cửtuyển được hưởng chính sách ưu tiên sau đây: a- Được hưởng học bổngtheo Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ vềhọc
bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo cônglập và trong thời gian
dự bị đại học, được hưởng các chế độ theo quy định tạiThông tư liên tịch số 126/1998/TTLT/BTC-BGDĐT
ngày 09/9/1998 của Liên Bộ Tàichính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính
đối với họcsinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học. b- Được mượn miễn phísách giáo khoa, giáo trình thuộc chương trình học. c- Được ưu tiên bố tríở trong ký túc xá sinh viên. d- Được hưởng chế độ ưutiên trong quá trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Người học theo chế độcử tuyển sau khi tốt nghiệp, có nghĩa vụ chấp hành sự điều động và bố trí
côngtác của UBND tỉnh nơi cử đi học. Thời gian làm việc tối thiểu theo sự điều độngcủa UBND tỉnh
do UBND tỉnh quy định nhưng không được ít hơn hai lần thời gian đượcđào tạo. Nếu không chấp hànhđúng sự điều động và bố trí công tác của UBND tỉnh hoặc không làm việc đủ thờigian
tối thiếu theo sự điều động của UBND tỉnh, người được đào tạo theo chế độcử tuyển phải bồi
hoàn học bổng và kinh phí đào tạo. Mức bồi hoàn và phươngthức bồi hoàn cho từng trình độ được đào
tạo, thời gian đào tạo và ngành nghềđào tạo thực hiện theo quy định của Nhà nước. V. Tổ chức thựchiện 1. 2. 3. Nếu sau 12 tháng, tỉnhkhông bố trí được công tác thì người học có quyền tự tìm việc làm mà không phảithực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn; Trong trường hợp đó, UBND tỉnh có trách nhiệm gửivăn bản báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và Uỷ banDân tộc và Miền núi lý do không thể bố trí công
tác cho sinh viên đã tốt nghiệptheo chế độ cử tuyển. Bộ Giáo dục và Đào tạosẽ cùng các ngành hữu quan xem xét giảm chỉ tiêu cử tuyển của tỉnh nếu số
cánbộ đã được đào tạo không được bố trí sử dụng hợp lí tại địa phương. 4. Trong quá trình thựchiện có gì vướng mắc, các tỉnh và các trường báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Uỷban Dân tộc và Miền núi, Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ xem xét giải quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |