THÔNG TƯ
Hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
___________________________________________________
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Điều 45 Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và
các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật khoa học công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 28 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn
về thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là Quỹ) theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối tượng được thành lập Quỹ theo quy định tại Thông tư này là các doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
Điều 2. Mục đích thành lập, thẩm quyền và hình thức tổ chức Quỹ
1. Mục đích thành lập
Quỹ do doanh nghiệp thành lập để tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền thành lập
Căn cứ nhu cầu và khả năng tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp, người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định thành lập, quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Quỹ. Người có thẩm quyền cao nhất của
doanh nghiệp bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần);
b) Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc tổng giám đốc, giám
đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) của doanh nghiệp.
3. Hình thức tổ chức Quỹ
Quỹ là một bộ phận, không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp,
do người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp chịu trách nhiệm điều hành.
Điều 3. Nguồn hình thành Quỹ
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ để thực hiện cho các mục
đích quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Quỹ được hình thành từ các
nguồn sau:
1. Một phần từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (doanh nghiệp tự quyết
định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế trong kỳ).
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi đã kết chuyển hết các
khoản lỗ theo quy định.
2. Một phần điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty,
công ty mẹ (đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên) hoặc điều chuyển
từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành
viên về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ
(đối với tổng công ty, công ty mẹ). Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa
các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với
các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành
viên và ngược lại do chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên
hoặc tổng giám đốc, giám đốc quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định
tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và
công nghệ tại các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển
khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.
Việc điều chuyển Quỹ quy định tại khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với các công
ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn.
3. Các nguồn khác theo quy định của Pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thủ tục thành lập Quỹ
Tuỳ theo quy mô của Quỹ và nhu cầu đầu tư khoa học công nghệ tại doanh nghiệp, người có
thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định hình thức tổ chức, hoạt động, quản lý
và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Quỹ.
Doanh nghiệp gửi Quyết định thành lập Quỹ, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho
cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước hoặc cùng thời điểm
nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
Doanh nghiệp gửi Quyết định thành lập Quỹ, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho
Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành
lập Quỹ.
Điều 5. Sử dụng Quỹ từ nguồn trích lập thu nhập tính thuế
Việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này phục vụ
cho mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
1. Nguồn vốn của Quỹ dùng để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp sau đây:
1.1 Cấp kinh phí để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề tài, dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải được xây dựng và
chịu trách nhiệm, tổ chức thực hiện theo những quy định của Nhà nước về thủ tục xét
duyệt, nghiệm thu (có hội đồng đánh giá đầu vào, hội đồng đánh giá
nghiệm thu kết quả đầu ra) và kết quả đề tài được hội đồng khoa học và công
nghệ đánh giá, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định về khoa học và công nghệ,
được áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
(xây dựng phòng thí nghiệm, cơ sở thử nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ
cho nghiên cứu và phát triển).
b) Mua bản quyền công nghệ, quyền sử dụng, quyền sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, thông tin khoa học và công nghệ, các tài liệu, sản
phẩm có liên quan để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
Đối với tài sản cố định nêu tại tiết a, b điểm 1.2 khoản 1 Điều này, doanh nghiệp ghi
giảm Quỹ tương ứng và không phải trích khấu hao mà theo dõi hao mòn tài
sản cố định.
c) Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ để
thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
d) Chi phí cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ.
đ) Chi cho các hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phải có xác nhận
bởi cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
e) Chi phí cho các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công
nghệ với các doanh nghiệp trong nước.
Các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ nêu
tại điểm này phải được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ
tại Việt Nam phê duyệt.
1.3. Đối với công ty trực thuộc tổng công ty hoặc là công ty con được sử dụng nguồn
vốn của Quỹ để chi nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công
ty hoặc công ty mẹ và ngược lại theo tỷ lệ được qui định tại khoản 2, Điều 3 của Thông
tư này.
2. Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại
Việt Nam. Doanh nghiệp không được sử dụng nguồn vốn của Quỹ để đầu tư cho các hoạt động
khác không gắn với việc phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại
Việt Nam hoặc đầu tư cho các dự án khoa học và công nghệ đã được tài
trợ bởi các nguồn vốn khác.
Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo trích, sử dụng Quỹ và kê khai số liệu
về mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ được gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng
ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và công nghệ và Sở Tài chính.
Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp các tổng công ty, công ty mẹ có Quỹ phát triển khoa học công nghệ
được hình thành từ nguồn điều chuyển Quỹ phát triển khoa học công nghệ của công
ty con, doanh nghiệp thành viên hoặc ngược lại thì đơn vị nhận điều chuyển và sử
dụng Quỹ phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ
được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị nhận điều chuyển và trực
tiếp sử dụng Quỹ
3. Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật. Trường hợp trong năm bất kỳ, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động
khoa học công nghệ vượt mức số dư hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn hoặc lấy từ
số trích lập Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế, nếu cần thiết có thể phân bổ cho các năm tiếp sau để không làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế các khoản chi đã được bảo đảm từ nguồn Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu Quỹ không được sử dụng hoặc
sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải
nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập
đã trích lập Quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp
đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích không được tính vào tổng số tiền
sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp bị thu hồi do Quỹ không sử dụng hoặc sử dụng
không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh
từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó theo nguyên tắc sau:
5.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là mức thuế suất
áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Trường hợp trong thời hạn 5 năm, doanh
nghiệp áp dụng các mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau thì thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất tại thời điểm
trích của khoản thu hồi theo nguyên tắc số tiền trích trước sử dụng trước.
Đối với các doanh nghiệp tổ chức theo mô hình tổng công ty, công ty mẹ - công
ty con thành lập Quỹ để phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của toàn hệ thống
thì thực hiện truy thu số thuế thu nhập doanh nghiệp do sử dụng không đúng mục đích
tại đơn vị nhận điều chuyển tại tổng công ty, công ty mẹ - công ty con. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ tính số thuế thu hồi là mức thuế suất áp dụng
tại công ty nhận điều chuyển trong thời điểm điều chuyển theo nguyên tắc trích trước
sử dụng trước.
5.2. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không
sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn
một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Ví dụ 1: Công ty A năm 2011 xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ (Quỹ) là 10% trên thu nhập tính thuế và Công ty đã thực hiện
trích lập Quỹ hàng năm từ năm 2011 đến năm 2016. Đầu năm 2017 khi lập báo cáo quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016, Công ty A lập báo cáo tình hình trích
lập và sử dụng Quỹ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm
như sau:
Mức trích lập Quỹ năm 2011 là 2 tỷ đồng. Đến hết kỳ tính thuế năm 2016, Công ty
A mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng. Do sử dụng Quỹ không hết 70% nên
Công ty thuộc diện bị truy thu thuế đối với số tiền Quỹ sử dụng không hết và trên
số lãi phát sinh từ số tiền đã trích Quỹ theo quy định. Giả sử mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với Công ty trong giai đoạn trích Quỹ là 25%.
Trường hợp này, số tiền thuế bị truy thu được xác định như sau:
+ Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% Quỹ (giả sử thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 25%):
(2 tỷ - 1,2 tỷ) x 25% = 200 triệu đồng
+ Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết
70% Quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
200 triệu x 12% x 2 năm = 48 triệu đồng
Các năm sau năm 2011 mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số
tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.
5.3. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng
sai mục đích là mức lãi tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật
quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập
Quỹ đến khi thu hồi. Ngày thu hồi là ngày hành vi vi phạm được phát hiện và
lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).
Việc xác định thời điểm trích Quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn
cứ tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng sai mục đích
theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước.
Ví dụ 2: Công ty B trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ như sau: kỳ tính
thuế năm 2011 trích 200 triệu đồng, năm 2012 trích 300 triệu đồng, năm 2013 trích 300 triệu
đồng, năm 2014 trích 500 triệu đồng, năm 2015 trích 700 triệu đồng, năm 2016 trích 800 triệu
đồng. Đến hết năm 2013, Công ty sử dụng 300 triệu đồng từ Quỹ. Hàng năm, Công ty lập
Báo cáo trích, sử dụng Quỹ. Đến ngày 05/5/2014, qua kiểm tra, cơ quan thuế phát
hiện năm 2013 Công ty sử dụng 40 triệu đồng từ Quỹ sai mục đích và lập biên bản
xử phạt. Lãi phạt nộp chậm theo quy định hiện hành của Luật quản lý thuế là 0,05%/ngày.
Giả sử năm 2012, Công ty đã sử dụng 150 triệu đồng cho đề án khoa học công nghệ thì
số tiền 40 triệu đồng sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính
thuế năm 2011. Trường hợp này, xác định số tiền thuế và số tiền lãi bị truy thu
như sau:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng sai mục đích là:
40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng
+ Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2012 đến hết ngày 05/5/2014: 765 ngày.
Số tiền lãi bị truy thu (theo lãi phạt nộp chậm): 10 triệu x 0,05%/ngày x 765 ngày = 3,825
triệu đồng
Ví dụ 3: Với các dữ liệu về trích lập, sử dụng Quỹ và thời điểm kiểm tra của
cơ quan thuế nêu tại ví dụ 2 trên, giả sử, năm 2012, Công ty đã sử dụng 200 triệu
đồng cho đề án khoa học công nghệ thì số tiền 40 triệu đồng sử dụng sai mục đích
được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2012. Trường hợp này,
xác định số tiền thuế và tiền lãi bị truy thu như sau:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng sai mục đích là:
40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng
+ Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 05/5/2014: 400 ngày.
Số tiền lãi bị truy thu (theo lãi phạt nộp chậm): 10 triệu đồng x 0,05%/ngày x 400 ngày
= 2 triệu đồng
5.4. Trường hợp trong thời gian trích lập Quỹ, doanh nghiệp đang thuộc diện được ưu đãi thuế
(được áp dụng thuế suất ưu đãi, được miễn thuế, giảm thuế) thì số tiền thuế thu
hồi do Quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng
mục đích được xác định trên số thu nhập đã được áp dụng ưu đãi thuế
tại thời điểm trích lập Quỹ và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Ví dụ 4: Với các dữ liệu nêu tại Ví dụ 1 nêu trên, giả sử : Công ty
A năm 2011 xác định mức trích lập Quỹ là 10% trên thu nhập tính thuế, hàng
năm từ năm 2011 đến năm 2016, Công ty đã thực hiện trích lập Quỹ. Đầu năm 2017, khi lập
báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2016, Công ty
A đã lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ sau 5 năm căn
cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau:
Mức trích lập quỹ năm 2011 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2016 Công ty A mới sử dụng cho nghiên
cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty A chỉ sử dụng 60% số tiền Quỹ
đã trích. Giả sử tại thời điểm trích lập Quỹ năm 2011, mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp áp dụng tại Công ty A là 10% và Công ty đang thuộc diện được ưu đãi
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Do sử dụng Quỹ không hết 70% nên Công ty
thuộc diện bị truy thu thuế đối với số tiền quỹ đã trích nhưng không sử dụng hết
và trên số lãi phát sinh trên số tiền đã trích quỹ theo quy định. Trường
hợp này, số tiền thuế truy thu được xác định như sau:
+ Số thu nhập bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu do sử dụng không hết 70% là:
(2 tỷ - 1,2 tỷ) : 2 = 0,4 tỷ đồng
+ Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ:
0,4 tỷ đồng x 10% = 0,04 tỷ đồng
+ Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết
70% quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
0,04 tỷ đồng x 12% x 2 năm = 0,0096 tỷ đồng (tương đương 9,6 triệu đồng)
Các năm sau năm 2011 mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số
tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.
Ví dụ 5: với dữ liệu nêu tại ví dụ 4 trên, trường hợp đến hết năm 2016 Công
ty A đã sử dụng cho nghiên cứu khoa học trên 70% số tiền quỹ đã trích của năm
2011. Khi đó số dư Quỹ còn lại (sau khi đã sử dụng hết 70% số trích lập cho hoạt
động khoa học và công nghệ của công ty theo quy định) của năm 2011, Công ty tiếp tục
được để sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp trong các năm
tiếp theo và không bị truy thu hoặc phạt theo các quy định tại khoản này.
6. Doanh nghiệp chủ động kê khai điều chỉnh tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính
trên khoản thu nhập đã trích Quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết
70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần tiền lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Điều 6. Quản lý Quỹ khi có sự thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất và
doanh nghiệp nhận sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi,
hợp nhất, sáp nhập.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử
dụng hết khi thực hiện chia, tách doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia,
tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ
quan thuế trước khi thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, các quy định về trích, sử dụng Quỹ quy định tại
Điều 3 và Điều 7 quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng
5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) trái với quy định tại Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
thì thực hiện theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Nghị định số
124/2008/NĐ-CP và thực hiện theo Thông tư này kể từ khi Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.