NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP Số: 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2007 | ||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính của công ty cho
thuê tài chính _________________________ Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính; Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn việc
thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài
chính như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi, xử lý tài sản cho thuê
tài chính (sau đây viết gọn là tài sản cho thuê) của công ty cho thuê
tài chính, thủ tục yêu cầu và việc thực hiện hoạt động hỗ trợ của các cơ
quan nhà nước trong quá trình thu hồi và xử lý tài sản cho thuê. 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với công ty cho thuê tài chính được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; cơ quan nhà nước;
tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam. 3. Việc thu hồi và xử lý tài sản cho thuê thực hiện theo những nguyên tắc sau đây: a. Việc thu hồi và xử lý tài sản cho thuê phải được thực hiện một cách khách
quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
của tổ chức, cá nhân có liên quan và phù hợp với các quy định tại Thông
tư này. b. Việc xử lý tài sản cho thuê để thu hồi tiền thuê không phải là hoạt động
kinh doanh tài sản của bên cho thuê. c. Việc xử lý tài sản cho thuê được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên. Trường
hợp các bên không có thỏa thuận về xử lý tài sản cho thuê thì việc
xử lý tài sản cho thuê được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. d. Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan Công an các cấp nơi có tài sản
cho thuê (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền) có trách nhiệm hỗ trợ
công ty cho thuê tài chính, bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài
sản cho thuê. II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CHO
THUÊ 4. Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi tài sản cho thuê ngay nếu bên
thuê không thanh toán được số tiền thuê còn lại sau khi công ty cho thuê tài
chính đã có thông báo tuyên bố chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời
hạn theo một trong các trường hợp sau: a. Bên thuê không trả tiền thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; b. Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính; c. Bên thuê bị giải thể, phá sản; d. Người bảo lãnh bị giải thể, phá sản và bên cho thuê không chấp thuận đề
nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê. 5. Bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản cho thuê ngay sau khi có đủ điều kiện quy
định tại khoản 4 Thông tư này mà không cần chờ có phán quyết của Tòa
án và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ tiền thuê chưa trả
theo hợp đồng. 6. Thủ tục thông báo thu hồi tài sản cho thuê thực hiện như sau: a. Trước khi tổ chức thu hồi tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính gửi
văn bản yêu cầu thu hồi tài sản cho thuê (sau đây viết gọn là yêu cầu thu hồi
tài sản) tới bên thuê; Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an cấp xã nơi
có tài sản cho thuê. Trong trường hợp cần thiết, công ty cho thuê tài chính
có thể gửi yêu cầu thu hồi tài sản tới cơ quan có thẩm quyền khác nơi có
tài sản cho thuê. Yêu cầu thu hồi tài sản được gửi trực tiếp hoặc gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu điện và phải có nội dung chủ yếu sau: - Lý do thu hồi tài sản; - Mô tả tài sản; - Phương thức, thời gian, địa điểm thu hồi tài sản; b. Trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê và các
giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính. Thời điểm được coi là đã nhận được yêu cầu thu hồi tài sản được xác định
theo thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính. Nếu không có thỏa thuận, thời
điểm được coi đã nhận được yêu cầu thu hồi tài sản là ngày: - Bên thuê nhận trực tiếp yêu cầu thu hồi tài sản từ Bên cho thuê hoặc ký
xác nhận nhận thư bảo đảm; hoặc - Bên cho thuê nhận được thư bảo đảm đã gửi đúng địa chỉ của bên thuê
nhưng bưu điện trả lại vì bên thuê không nhận. c. Trong trường hợp thu hồi tài sản cho thuê là phương tiện giao thông vận tải thì
ngoài việc gửi yêu cầu thu hồi tài sản theo quy định tại điểm a khoản 6 Thông tư này,
công ty cho thuê tài chính có quyền gửi yêu cầu thu hồi tài sản tới cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký phương tiện giao thông vận tải nơi đăng ký
phương tiện giao thông vận tải và cơ quan có thẩm quyền nơi tài sản cho thuê đang
hoạt động để hỗ trợ việc thu hồi tài sản cho thuê. 7. Việc tổ chức thu hồi tài sản cho thuê được thực hiện như sau: a. Sau khi kết thúc thời hạn 30 ngày quy định tại điểm b khoản 6 Thông tư này mà
bên thuê vẫn không giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến
tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính có quyền trực tiếp tiếp
cận và thu hồi tài sản cho thuê hoặc ủy quyền cho bên thứ ba tiếp cận và thu hồi
tài sản cho thuê. b. Việc thu hồi tài sản cho thuê được tiến hành tại nơi có tài sản cho thuê
với sự chứng kiến của bên thuê (hoặc người được bên thuê ủy quyền quản lý
tài sản cho thuê) và ít nhất một người đại diện của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp thu hồi tài sản cho thuê với sự có mặt của bên thuê nhưng đại
diện cơ quan có thẩm quyền vắng mặt thì công ty cho thuê tài chính vẫn tiến
hành thu hồi tài sản cho thuê nhưng phải có người chứng kiến và ghi vào biên
bản thu hồi tài sản. Trong trường hợp bên thuê vắng mặt thì công ty cho thuê
tài chính chỉ tiến hành thu hồi tài sản cho thuê với sự có mặt của ít
nhất một người đại diện của cơ quan có thẩm quyền. c. Khi tiến hành thu hồi tài sản cho thuê, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu
công ty cho thuê tài chính xuất trình bản sao của một hoặc một số giấy tờ sau: - Hợp đồng cho thuê tài chính; - Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc văn bản cung cấp thông tin về hợp đồng
cho thuê tài chính của Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản; - Văn bản chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn; - Văn bản yêu cầu bên thuê thanh toán ngay số tiền thuê còn lại theo hợp đồng. Cơ quan có thẩm quyền không được yêu cầu công ty cho thuê tài chính cung cấp
thêm giấy tờ khác ngoài những giấy tờ nêu trên. d. Khi tiến hành thu hồi tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính đọc thông
báo thu hồi tài sản cho thuê và tiến hành lập biên bản thu hồi tài sản
cho thuê, trong đó ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm thu hồi; địa điểm thu hồi; lý
do thu hồi tài sản cho thuê; tên tài sản thu hồi; mô tả tình trạng tài
sản và những tài liệu có liên quan đến tài sản thu hồi. đ. Đại diện công ty cho thuê tài chính, bên thuê, cơ quan có thẩm quyền hoặc
người chứng kiến (trong trường hợp vắng mặt cơ quan có thẩm quyền) ký vào biên bản
thu hồi tài sản cho thuê. Trong trường hợp các đại diện nêu trên có mặt mà
từ chối ký vào biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản thu hồi tài
sản cho thuê và nêu rõ lý do. e. Biên bản thu hồi tài sản cho thuê và thông báo thu hồi tài sản cho thuê
được giao cho đại diện công ty cho thuê tài chính, bên thuê, cơ quan có thẩm
quyền có mặt khi thu hồi tài sản cho thuê mỗi bên giữ một bản. g. Sau khi đọc thông báo thu hồi tài sản cho thuê và lập biên bản thu hồi tài
sản cho thuê theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản này, công ty cho thuê tài
chính thực hiện việc dịch chuyển tài sản cho thuê. Bên thuê có nghĩa vụ chuyển
giao tài sản cho công ty cho thuê tài chính và ký xác nhận vào biên
bản thu hồi tài sản. Nếu bên thuê vắng mặt thì công ty cho thuê tài chính
vẫn thực hiện việc dịch chuyển tài sản cho thuê nhưng phải có sự chứng kiến và
ký xác nhận của ít nhất một người đại diện của cơ quan có thẩm quyền vào
biên bản thu hồi tài sản cho thuê. Trường hợp tài sản cho thuê không thể dịch chuyển được do gắn liền với bất động sản,
thì thời điểm thu hồi xong tài sản được tính là thời điểm các bên tham
gia thu hồi tài sản thực hiện các biện pháp ngừng vận hành, niêm phong tài
sản và lập biên bản niêm phong tài sản. Trong trường hợp này, biên bản niêm
phong tài sản là một phần không thể tách rời của biên bản thu hồi tài sản. h. Trường hợp bên thứ ba là người được bên thuê ủy quyền quản lý tài sản
cho thuê, công ty cho thuê tài chính thông báo cho bên thuê và bên
thứ ba về việc thu hồi tài sản theo thủ tục quy định tại Thông tư này. Bên thuê
có trách nhiệm phối hợp với công ty cho thuê tài chính yêu cầu bên
thứ ba giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê
cho công ty cho thuê tài chính. Trường hợp bên thuê, bên thứ ba vắng mặt hoặc
không phối hợp với công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi tài sản thì
công ty cho thuê tài chính vẫn tiến hành thu hồi tài sản cho thuê nhưng phải
có mặt của ít nhất một người đại diện của cơ quan có thẩm quyền và ký vào
biên bản thu hồi tài sản cho thuê. Trường hợp bên thứ ba giữ tài sản cho thuê là người chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật thì công ty cho thuê tài chính có quyền yêu cầu bên
thứ ba trả lại tài sản cho thuê theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Dân sự năm 2005. Trong
trường hợp này, công ty cho thuê tài chính thực hiện thủ tục thu hồi tài sản
cho thuê theo quy định tại điểm h khoản này. i. Nếu tài sản cho thuê là vật chứng của vụ án đang trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử thì việc xử lý tài sản cho thuê được thực hiện theo quy
định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. k. Trường hợp sau khi thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê theo quy định tại Thông
tư này mà phát hiện tài sản cho thuê đang ở ngoài địa phương nơi bên
thuê cư trú hoặc nơi đặt trụ sở chính của bên thuê thì công ty cho thuê
tài chính thu hồi tài sản cho thuê với sự chứng kiến của ít nhất một người
đại diện của cơ quan có thẩm quyền nơi đang có tài sản. l. Trong quá trình tiến hành thu hồi tài sản cho thuê, nếu bên thuê, bên
thứ ba đang giữ tài sản hoặc bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi đe
dọa, chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật khác nhằm chiếm giữ, lấy lại tài sản, hoặc xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, tài sản của nhân viên công ty cho thuê tài chính và những
thành viên tham gia quá trình thu hồi tài sản cho thuê thì công ty cho thuê
tài chính có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nơi tiến hành thu giữ tài
sản cho thuê, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, áp dụng các biện
pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho
công ty cho thuê tài chính thực hiện quyền thu giữ tài sản cho thuê. m. Công ty cho thuê tài chính chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của việc
thu hồi tài sản cho thuê. Cơ quan. Cơ quan có thẩm quyền không chịu trách nhiệm trong
trường hợp việc thu hồi tài sản cho thuê không có căn cứ hợp pháp theo quy định
của pháp luật. 8. Bên thuê hoặc bên thứ ba giữ tài sản cho thuê phải chịu các chi phí hợp
lý, cần thiết cho việc thu giữ tài sản cho thuê; trong trường hợp không giao tài
sản cho thuê để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp tài
sản cho thuê mà gây thiệt hại cho bên cho thuê thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật. 9. Công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu xóa đăng
ký hợp đồng cho thuê tài chính tại Trung tâm Đăng ký giao dịch; tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp theo quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. 10. Hình thức xử lý tài sản cho thuê a. Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa 60 ngày, công ty cho thuê tài
chính phải xử lý xong tài sản cho thuê theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên.
Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không xử lý được tài sản theo thỏa
thuận thì công ty cho thuê tài chính được xử lý tài sản cho thuê theo
một trong các hình thức sau: - Bán tài sản cho thuê; - Cho bên thuê khác thuê tiếp; - Công ty cho thuê tài chính trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê; - Tái xuất tài sản cho thuê; - Các hình thức khác không trái quy định của pháp luật. b. Trong thời gian công ty cho thuê tài chính xử lý tài sản cho thuê, nếu bên
thuê hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các
chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình xử lý tài sản cho thuê thì
công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê cho bên thuê
như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê, trừ trường hợp trong hợp đồng thuê
các bên có thỏa thuận khác. 11. Việc định giá tài sản khi xử lý tài sản cho thuê được thực hiện theo các
nguyên tắc sau: a. Tài sản cho thuê phải được định giá trước khi xử lý, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. b. Tài sản cho thuê được định giá theo thỏa thuận giữa bên thuê và bên
cho thuê. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về giá thì
công ty cho thuê tài chính sẽ thuê cơ quan, tổ chức có thẩm quyền định giá
theo quy định của pháp luật hiện hành. c. Việc định giá tài sản theo thỏa thuận của các bên được dựa trên giá
thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất
quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà
nước quy định. d. Đối với tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên
thị trường thì công ty cho thuê tài chính được bán theo giá thị trường
mà không phải qua thủ tục quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác. 12. Phương thức và trình tự bán tài sản cho thuê được thực hiện như sau: a. Công ty cho thuê tài chính được bán tài sản cho thuê theo các phương
thức sau: - Trực tiếp bán tài sản cho thuê cho người mua đối với tài sản cho thuê có
thể xác định giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường và không buộc phải
bán đấu giá theo quy định của pháp luật. - Bán tài sản cho thuê qua tổ chức bán đấu giá theo ủy quyền của công ty cho
thuê tài chính. b. Khi trực tiếp bán tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính và bên
mua tài sản thỏa thuận với nhau về các điều khoản của hợp đồng. Hợp đồng mua bán
tài sản cho thuê giữa công ty cho thuê tài chính và bên mua tài sản
được lập thành văn bản. Nội dung hợp đồng mua bán được thực hiện theo quy định của pháp
luật về hợp đồng. c. Khi bán đấu giá tài sản, công ty cho thuê tài chính ký hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá. 13. Cho bên thuê khác thuê tiếp tài sản thu hồi: Tùy thuộc vào thời gian khấu
hao còn lại của tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính được lựa chọn
một trong hai phương thức cho thuê tiếp tài sản sau đây: a. Cho thuê tài chính: Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài
chính đối với khách hàng thuê theo quy định của pháp luật về cho thuê tài
chính. b. Cho thuê vận hành: Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê vận hành
đối với khách hàng thuê theo quy định của pháp luật về cho thuê vận hành. 14. Công ty cho thuê tài chính trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê theo quy định sau
đây: a. Công ty cho thuê tài chính được quyền sử dụng tài sản cho thuê đã thu
hồi để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. b. Trường hợp sử dụng tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính phải đảm
bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư, mua sắm tài sản cố định
và nguồn tiền mua tài sản. 15. Việc tái xuất tài sản cho thuê được thực hiện như sau: a. Công ty cho thuê tài chính được tái xuất tài sản cho thuê trong trường
hợp tài sản cho thuê là tài sản nhập khẩu của nước ngoài và được bên
nước ngoài chấp thuận mua tài sản cho thuê thu hồi được từ bên thuê. b. Công ty cho thuê tài chính và bên mua tài sản ở nước ngoài thỏa thuận
giá mua tài sản và ký hợp đồng về xuất khẩu tài sản theo quy định của pháp
luật. 16. Việc xử lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê được thực hiện như
sau: a. Công ty cho thuê tài chính có quyền quản lý toàn bộ số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản cho thuê, bao gồm: tiền thu được từ việc bán tài sản
cho thuê, tiền thu được từ hoạt động cho thuê tiếp, tiền thu được từ hoạt động chuyển nhượng,
chuyển dịch tài sản cho thuê, tiền thu được từ việc tái xuất tài sản cho thuê
và tiền thu được từ hoạt động xử lý tài sản cho thuê khác, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp tài sản cho thuê được bán
đấu giá thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản cho thuê được
chuyển cho công ty cho thuê tài chính sau khi trừ các chi phí bán đấu giá. b. Sau khi trừ chi phí bảo quản, sửa chữa và các chi phí hợp lý phát sinh trong
quá trình thu hồi, xử lý tài sản cho thuê, số tiền thu được từ việc xử lý
tài sản cho thuê được dùng để thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê
theo thứ tự: tiền gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn. Nếu số tiền thu được không đủ
thanh toán, bên thuê, bên bảo lãnh (nếu có) có trách nhiệm thanh toán
số tiền còn thiếu đó cho công ty cho thuê tài chính. c. Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công
ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê, nếu số tiền thu được
vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí hợp lý phát
sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính
phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt. III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 17. Việc hạch toán kế toán trong quá trình thu hồi và xử lý tài sản cho thuê
của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 18. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội
đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính; tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này. 19. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi sửa
đổi, bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định./. | |||||||||||||||||
|