AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thực hiện thống nhất quản lý tài chính các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thực hiện thống nhất quản lý tài chính các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 79-TC/TCĐN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1996                          
Thông tư

THÔNG TƯ

hướng dẫn thực hiện thống nhất quản lý tài chính các cơquan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

 

Thi hành Điều 14 Nghị định số 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Pháp lệnh cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam ở nước ngoài; để củng cố công tác quản lý tài chính tăng cườngtrách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan đại diện thực hiện chứcnăng nhiệm vụ quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp và tài sản củaNhà nước Việt Nam hiện có ở nước ngoài một cách có hiệu quả, đúng nguyên tắcchế độ tài chính hiện hành.

Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành cóliên quan, Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn những việc cần tiến hành ở trongvà ngoài nước để thực hiện thống nhất quản lý tài chính đối với cơ quan đạidiện ngoại giao, phái đoàn đại diện thường trực tại tổ chức quốc tế liên Chínhphủ và cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi là cơ quan đại diện)như sau:

 

I. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1.Thông tư này được áp dụng đối với:

Cơquan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoàigồm:

Pháiđoàn đại diện tại tổ chức quốc tế, liên Chính phủ;

Cơquan lãnh sự;

Cácbộ phận công tác đại diện các Bộ, ngành trong nước: đại diện kinh tế thươngmại, tuỳ viên quân sự, cơ quan tham tán kinh tế văn hoá, quản lý lao động (gọitắt là các bộ phận công tác đại diện).

2.Thông tư này không áp dụng đối với:

Cơquan thông tấn báo chí, truyền hình Việt Nam.

Cáccơ quan đại diện của các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam.

 

II. VỀ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

1.Từ năm 1997 trở đi, Bộ Tài chính không cấp kinh phí trực tiếp cho từng bộ phậncông tác đại diện mà thực hiện từ khâu lập dự toán đến cấp phát, quyết toán vớicơ quan đại diện qua Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 14 Nghị định 183/CPnói trên.

a)Cơ quan đại diện là đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệmlập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo chế độ hiện hành về quản lýngân sách nhà nước.

b)Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý, sử dụngtài sản, kinh phí của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Trongquá trình xem xét tổng hợp dự toán thu chi hàng năm, xét duyệt và tổng hợp báocáo quyết toán hàng năm của các cơ quan đại diện, Bộ Ngoại giao phối hợp vớicác Bộ, ngành liên quan nhằm xem xét mức kinh phí hợp lý, đảm bảo sử dụng cóhiệu quả, đáp ứng nhu cầu công việc của các bộ phận công tác chuyên ngành cũngnhư của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

2.Về quản lý tài sản (bao gồm máy móc trang thiết bị phục vụ công tác, sinh hoạt)và bất động sản:

Cácbộ phận công tác hiện đang quản lý, sử dụng tài sản có nguồn gốc mua sắm hoặcthuê bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và tài sản do các tổ chức, cánhân trong, ngoài nước tặng biếu đã trở thành sở hữu công có trách nhiệm cùngvới cơ quan đại diện tiến hành kiểm kê, lập bản kê cùng giấy tờ, chứng từ gốcvà sổ sách theo dõi để bản giao cho cơ quan đại diện tiếp tục quản lý điều hànhsử dụng theo chế độ hiện hành.

 

III. VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀN GIAO VÀ GIẢI QUYẾT TỒNTẠI

BộTài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xử lý những tồn tại phát sinhtrong quá trình tiến tới thống nhất quản lý tài chính làm ảnh hưởng đến hoạtđộng bình thường của các bộ phận công tác trong cơ quan đại diện và thời điểmthực hiện thống nhất công tác quản lý tài chính vào một mối.

1.Các bộ phận công tác thực hiện quyết toán chi tiêu kinh phí đã được ngân sáchnhà nước cấp qua Bộ chủ quản trong năm 1996 (kể cả trước năm 1996 nếu chưa quyếttoán) gửi về Bộ chủ quản để tổng hợp xét duyệt quyết toán với Bộ Tài chính.Công việc này phpả kết thúc trước ngày 31/3/1997.

2.Về xử lý các tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nước sở tại và quỹ tiền mặt củabộ phận công tác:

Cácbộ phận công tác có tiền công quỹ gửi trên tài khoản mở tại Ngân hàng nước sởtại (kể cả lãi tiền gửi) hoặc tiền mặt còn trên quỹ tiền mặt và các khoản tiềnđặt cọc chưa đến thời hạn quyết toán thì tiến hành bàn giao cho người đứng đầucơ quan đại diện. Tuỳ theo tính chất từng tài khoản hoặc khoản tiền mặt đượcbàn giao, cơ quan đại diện nhập vào tài khoản hoặc quỹ tương ứng của cơ quanđại diện tiếp tục quản lý điều hành theo chế độ hiện hành và xoá bỏ các tàikhoản mở tại Ngân hàng của các bộ phận công tác trong cơ quan đại diện.

3.Tại thời điểm bàn giao quỹ tiền mặt và trên sổ sách tài khoản có thể số dư thểhiện bằng không (0), số âm (-) hoặc số dương (+): Nếu như số dư "âm"thì cơ quan đại diện không được phép lấy các nguồn khác bù đắp mà bộ phận côngtác cần thuyết minh rõ trong quyết toán 1996 gửi về Bộ chủ quản để Bộ chủ quảnbàn với Bộ Tài chính giải quyết.

Cáckhoản ngân sách nhà nước cấp để chi mua sắm tài sản hoặc sửa chữa nhà cửa trongnăm 1996 nếu bộ phận công tác chưa chi thì cơ quan đại diện có trách nhiệmchuyển nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước và báo cáo về nước cho Bộ Ngoạigiao và Bộ Tài chính xem xét quyết định việc sử dụng, không tự động chuyển vàokinh phí năm sau để chi tiếp.

4.Khi bàn giao quỹ tạm giữ thì cơ quan đại diện cần kiểm tra tính pháp lý nguồnthu, chi của quỹ sự chênh lệch giữa sổ sách tài khoản và thực tế ghi rõ trongbiên bản bàn giao. Số dư trên sổ sách quỹ và trên thực tế được chuyển nhậpnguyên trạng vào quỹ tạm giữ tương ứng tại cơ quan đại diện. Nếu có vấn đề tồntại ghi trong biên bản bàn giao Bộ Tài chính sẽ xem xét làm việc với Bộ chủquản trong nước giải quyết và thông báo cho cơ quan đại diện thực hiện.

5.Các khoản tiền tạm ứng từ công quỹ cho tổ chức hoặc cá nhân thì người tạm ứngcó trách nhiệm hoàn tất việc thu hồi trước khi bàn giao. Trong trường hợp khibàn giao mà các khoản tạm ứng vẫn chưa thu hồi kịp thì việc bàn giao vẫn tiếnhành, nhưng người tạm ứng tiếp tục thu hồi nộp vào quỹ cơ quan đại diện.

6.Thời điểm thực hiện bàn giao giữa các bộ phận công tác đại diện với cơ quan đạidiện là 31/12/1996. Việc thực hiện bàn giao để tiến tới thống nhất quản lý tàichính tại cơ quan đại diện cần lập biên bản lưu trữ chứng từ đầy đủ để phục vụcông tác kiểm tra quyết toán. Các bộ phận công tác có trách nhiệm báo cáo đầyđủ với người đứng đầu cơ quan đại diện về thu - chi kinh phí, tài khoản vànhững tồn tại cần giải quyết.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

BộNgoại giao cần có hướng dẫn cụ thể cho các bộ phận quản lý tài chính của cơquan đại diện triển khai thực hiện công tác kế toán tài vụ trong điều kiện mớinói trên nhằm tránh những sai sót, vi phạm chế độ.

BộTài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về việc bàn giao kinh phí tài sản củacác Ban quản lý lao động Việt Nam tại CHLB Nga, CHLB Đức, CH Séc, CH Ucraina.

CácBộ, ngành chủ quản của các bộ phận công tác tại nước ngoài có trách nhiệm chỉđạo các bộ phận công tác khẩn trương thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính tạiThông tư này.

Thôngtư này có hiệu lực từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư nàyđều bãi bỏ.

Trongquá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghịcác cơ quan trao đổi với Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthtnqltcccqdvnnn514