THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
__________________________
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác
dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Bộ Tư pháp, Uỷ ban Dân tộc thống nhất hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
đối với người dân tộc thiểu số như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này (sau đây gọi là Thông tư) hướng dẫn thực hiện trợ giúp
pháp lý đối với người dân tộc thiểu số bao gồm: các yêu cầu, thực hiện trợ
giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số, nâng cao năng lực thực hiện trợ
giúp pháp lý đối với người dân tộc thiếu số, phối hợp và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với người dân tộc thiểu số.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người dân tộc thiểu số được hưởng trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Người thường xuyên sinh sống (đã đăng ký thường trú, đã đăng ký tạm
trú hoặc có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn) ở vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó
khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)
theo quy định của pháp luật.
b) Người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thuộc đối tượng
được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây
viết tắt là Chi nhánh); Công ty luật, Văn phòng luật sư, Trung tâm tư vấn pháp
luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: Trợ giúp viên pháp lý, cộng
tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh; Luật sư, Tư vấn
viên pháp luật của các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo
quy định của pháp luật.
4. Cơ quan công tác dân tộc địa phương bao gồm: Cơ quan công tác Dân tộc cấp
tỉnh và Phòng Dân tộc cấp huyện.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các yêu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
1. Bảo đảm người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý bằng tiếng của dân
tộc mình trong trường hợp đối tượng yêu cầu hoặc không nói được tiếng Việt.
2. Đơn giản hoá thủ tục hành chính, cách thức thực hiện trợ giúp pháp lý
phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi đối với người dân tộc thiểu số tiếp cận và
thụ hưởng trợ giúp pháp lý.
3. Tạo điều kiện thuận lợi và chủ động gặp người có yêu cầu để thực hiện trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Chương II
THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 4. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp dịch vụ pháp
lý miễn phí đối với người dân tộc thiểu số để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho họ bằng các hình thức sau đây:
1. Tư vấn pháp luật.
2. Tham gia tố tụng.
3. Đại diện ngoài tố tụng.
4. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý.
Điều 5. Đơn giản thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Người dân tộc thiểu số khi yêu cầu trợ giúp pháp lý nếu có khó khăn
trong việc xuất trình các giấy tờ theo quy định của pháp luật thì tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý phải tiếp nhận yêu cầu, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc các tổ chức chính trị - xã hội nơi người đó cư trú hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc để xác minh và thực hiện trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
2. Người dân tộc thiểu số có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và phối
hợp chặt chẽ với người thực hiện trợ giúp pháp lý trong quá trình trợ giúp
pháp lý.
Điều 6. Trợ giúp pháp lý tại cơ sở
Trung tâm và Chi nhánh triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã,
phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý về những vấn đề pháp luật
mà người dân tộc thiểu số thường có vướng mắc.
2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật về các vấn đề liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của người dân tộc thiểu số tại địa phương.
3. Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động để cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
cho người dân tộc thiểu số.
Khi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, người được trợ giúp pháp lý
trình bày trực tiếp yêu cầu trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý điền
vào mẫu đơn và thực hiện tư vấn ngay. Kết quả tư vấn được thể hiện dưới hình thức
Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật.
Đối với các trường hợp chưa thể tư vấn được ngay vì vụ việc phức tạp cần xác minh
thêm thì người thực hiện trợ giúp pháp lý viết Phiếu hẹn về thời gian để
tư vấn sau hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
4. Lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở với hoạt động xét xử lưu
động của Toà án, hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động tìm hiểu
pháp luật, lễ hội văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số tại địa phương.
Điều 7. Truyền thông về trợ giúp pháp lý
Trung tâm và Chi nhánh thực hiện việc truyền thông về trợ giúp pháp lý
để người dân tộc thiểu số biết và thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý
của mình thông qua các phương thức sau đây:
1. Biên soạn, in ấn và cung cấp miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật
và các tài liệu pháp luật khác có liên quan trực tiếp đến quyền và
nghĩa vụ của công dân bằng tiếng dân tộc thiểu số.
2. Soạn thảo các tài liệu pháp luật, thu và sao băng cát xét bằng tiếng dân
tộc thiểu số để phát trên đài phát thanh, truyền hình, hệ thống loa truyền thanh
xã.
3. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý cho từng vùng, miền
phù hợp với đặc điểm của người dân tộc thiểu số trên đài phát thanh, truyền
hình, báo chí ở trung ương và địa phương.
4. Đặt các Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý bằng tiếng dân tộc
thiểu số tại nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa xã, trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, Trạm y tế, Đồn Biên phòng, điểm bưu điện văn hóa xã.
Chương III
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 8. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm thực hiện các hoạt động sau để nâng cao năng lực
cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:
1. Khảo sát, nghiên cứu nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng của người thực hiện trợ giúp pháp
lý tại địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng nội dung, hình
thức và phương pháp tập huấn, bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến
thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp
pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại
địa bàn ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiếu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý ở xã,
phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 9. Phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở cơ sở
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm củng cố, phát triển
đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng
khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn để thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số. Chú
trọng cộng tác viên là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu
số, người có uy tín trong cộng đồng (thành viên Tổ hoà giải, thành viên
Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng bản, trưởng
các dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở cơ sở).
2. Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm giới thiệu ít nhất
01 công chức có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật trợ
giúp pháp lý làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn
pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Lồng ghép với các Chương trình giảm nghèo
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm lồng ghép việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số với các hoạt
động của các Chương trình giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi để huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý.
Chương IV
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 11. Trách nhiệm của Trung tâm và Chi nhánh
1. Thuê người phiên dịch để thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân
tộc thiểu số trong trường hợp người đó yêu cầu hoặc không nói được tiếng Việt.
2. Cung cấp cho Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương:
a) Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý (người được trợ giúp pháp lý;
quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; thủ tục yêu cầu trợ
giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm);
b) Hộp tin trợ giúp pháp lý, Mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, tờ gấp
pháp luật và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp
lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
3. Thông báo danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm và
Chi nhánh trong phạm vi địa phương kèm theo địa chỉ liên lạc, số điện thoại để Cơ quan
công tác dân tộc ở địa phương có thể liên hệ trong trường hợp cần thiết.
4. Thông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong
trường hợp có sửa đổi, bổ sung cho Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương
1. Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nếu phát hiện người dân tộc thiểu số thuộc diện được trợ giúp pháp lý và
có nhu cầu trợ giúp pháp lý thì hướng dẫn họ hoặc người đại diện hợp pháp
về các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý, địa chỉ của tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý và danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý
ở địa phương để được hưởng trợ giúp pháp lý.
2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện người thực
hiện trợ giúp pháp lý có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan, người
có thẩm quyền trong Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Trung tâm, Chi nhánh và
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác biết.
3. Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương được yêu cầu phối hợp có trách
nhiệm:
a) Niêm yết công khai Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp
dân ở trụ sở cơ quan mình;
b) Đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý để cấp phát miễn phí tờ gấp pháp luật,
mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có
liên quan về trợ giúp pháp lý tại các địa điểm tiếp dân của cơ quan mình
để người dân có thể tiếp cận khi cần;
c) Chủ động yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh để phối hợp thực hiện các hoạt động truyền
thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp và Uỷ ban Dân tộc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Dân tộc trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Thông tư này; hướng dẫn Sở Tư pháp, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh xây dựng Chương trình
phối hợp công tác với các nội dung cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
hai cơ quan và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
2. Cục Trợ giúp pháp lý (Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế (Ủy ban Dân tộc)
là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp chỉ đạo thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với người dân tộc thiểu số; thường xuyên duy trì chế độ trao đổi thông tin, phối
hợp kiểm tra ở cơ sở, đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm và
đề xuất với Lãnh đạo hai cơ quan các biện pháp giải quyết kịp thời những vấn đề
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Sở Tư pháp, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh định kỳ 6 tháng, 01 năm báo
cáo kết quả thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người dân
tộc thiểu số quy định tại Thông tư này, gửi Cục Trợ giúp pháp lý (Bộ Tư pháp)
và Vụ Pháp chế (Ủy ban Dân tộc) để tổng hợp.
Điều 14. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được
bố trí từ ngân sách nhà nước, các Chương trình giảm nghèo, Quỹ Trợ
giúp pháp lý Việt Nam, các Dự án hợp tác quốc tế và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được
dự toán chung trong ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm
2012.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn
đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
phản ánh về Bộ Tư pháp và Uỷ ban Dân tộc để xem xét, hướng dẫn thực hiện
hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.