BỘ TÀI CHÍNH Số: 38/2010/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2010 | |||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản
Căn cứ Luật Khoáng sản và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Khoáng sản;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí và lệ phí hiện hành và các
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế, phí
và lệ phí;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 50/VPCP-KTTH ngày
05/01/2010 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định tại khoản 6 Điều
53 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản như sau:
Tổ chức, cá nhân được phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP nay có chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được xác định như chuyển nhượng dự
án đầu tư và thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản có kèm theo công trình, kết cấu hạ tầng trên đất; máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải thì phải tách riêng giá trị công trình, kết cấu
hạ tầng trên đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển nhượng để nộp thuế
giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Trường hợp không tách riêng được giá trị công trình, kết
cấu hạ tầng trên đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển nhượng thì
phải nộp thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10% trên toàn bộ giá trị chuyển
nhượng.
Tổ chức có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1. Xác định thu nhập tính thuế
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng là tổng giá trị thực tế chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả
chậm thì giá chuyển nhượng là tổng giá trị thực tế chuyển nhượng theo thời hạn
quy định trong hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có
cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường,
cơ quan thuế có quyền kiểm tra, yêu cầu các bên tham gia chuyển nhượng cung cấp thông
tin liên quan đến việc xác định giá trị hiện tại và tương lai của dự án thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản chuyển nhượng trước khi các bên quyết định
việc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng
trên cơ sở tham khảo giá thị trường, giá có thể bán cho bên thứ ba hoặc giá
bán các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
- Chi phí đã đầu tư vào dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
chưa thu hồi là chi phí hợp lý theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ tính
đến thời điểm chuyển nhượng, sau khi trừ đi các chi phí đã thu hồi. Chi phí đã
thu hồi là chi phí đã tính vào thu nhập chịu thuế để xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trước đó.
Trường hợp tổ chức tiếp tục chuyển nhượng lại quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản, chi phí đã đầu tư vào dự án được xác định bằng giá trị của hợp
đồng nhận chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí bổ sung thêm (nếu có chứng
từ chứng minh), trừ đi các chi phí đã được thu hồi.
- Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ
tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển
nhượng và các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng có chứng từ
chứng minh.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản là 25%.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được
hạch toán riêng, không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Trường hợp chuyển nhượng dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có
gắn với chuyển nhượng bất động sản thì phải hạch toán riêng thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản để kê khai nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành, không bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt
động kinh doanh khác.
Cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ
thể như sau:
1. Xác định thu nhập tính thuế
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng là tổng giá trị thực tế chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả
chậm thì giá chuyển nhượng là tổng giá trị thực tế chuyển nhượng theo thời hạn
quy định trong hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có
cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường,
cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
- Chi phí đã đầu tư vào dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
chưa thu hồi là chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ hoạt
động kinh doanh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng
dẫn thi hành xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ tính đến thời điểm chuyển
nhượng, sau khi trừ đi các chi phí đã thu hồi. Chi phí đã thu hồi là chi phí
đã tính vào thu nhập chịu thuế để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp trước đó.
Trường hợp cá nhân tiếp tục chuyển nhượng lại quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản, chi phí đã đầu tư vào dự án được xác định bằng giá
trị của hợp đồng nhận chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí bổ sung thêm (nếu
có chứng từ chứng minh), trừ đi các chi phí đã được thu hồi.
- Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp ngân sách
khi làm thủ tục chuyển nhượng; các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn áp dụng thuế
suất là 20% theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có gắn
với chuyển nhượng bất động sản thì phải tách riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản để kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các loại thuế, phí, lệ phí khác thực hiện theo các quy định tại các văn
bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Đối với
các trường hợp đã hoàn thành hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà
đã thực hiện nộp thuế thì không điều chỉnh lại. Thời điểm hoàn thành hoạt
động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản là thời điểm các
Bên trong Hợp đồng chuyển nhượng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đó chấp
thuận.
Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định
của pháp luật thuế hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo
cáo về Bộ Tài chính để xem xét, quyết định./. | ||||||||||||||||||||||||||
|