BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 02/2007/TT-BTTTT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2007 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông _______________________ Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 3/12/2004; Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002; Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Bưu chính; Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông; Căn cứ Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông; Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1.1. Thông tư này hướng dẫn một số điểm về nguyên tắc quản lý giá cước; căn
cứ quy định giá cước; hình thức quản lý giá cước; thẩm quyền, trình tự thủ
tục quy định giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ viễn thông,
dịch vụ Internet (sau đây gọi chung là dịch vụ bưu chính, viễn thông). 1.2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông. 2. Giải thích từ ngữ 2.1. Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông là giá cước người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông khi sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. 2.2. Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông là giá cước thanh
toán giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khi doanh nghiệp này
sử dụng mạng lưới của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ. 2.3. Doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là doanh nghiệp có doanh thu hoặc lưu lượng từ 30%
trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp và
có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc thâm nhập thị trường dịch vụ đó của
các doanh nghiệp khác. 2.4. Nhóm doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là các doanh nghiệp có cùng hành
động gây hạn chế cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thâm nhập thị trường dịch vụ
đó của các doanh nghiệp khác, thuộc các trường hợp sau đây: - Hai doanh nghiệp có tổng thị phần (doanh thu hoặc lưu lượng) từ 50% trở lên đối với loại hình
dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp; - Ba doanh nghiệp có tổng thị phần (doanh thu hoặc lưu lượng) từ 65% trở lên đối với loại hình
dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp; - Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần ( doanh thu hoặc lưu lượng ) từ 75% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp; II. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, CĂN CỨ QUY ĐỊNH VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG 1. Nguyên tắc quản lý giá cước 1.1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật. 1.2. Việc quản lý và quy định giá cước phải bảo đảm hài hoà quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
và lợi ích của Nhà nước. 1.3. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, đồng thời bảo đảm các hoạt động bưu chính,
viễn thông công ích. 1.4. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá cước áp
dụng đối với người sử dụng dịch vụ. 1.5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể áp dụng hình thức quản lý
khác nhau đối với giá cước giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông nhằm khuyến khích doanh nghiệp mới tham gia thị trường. 2. Căn cứ xác định giá cước 2.1. Căn cứ xác định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng a) Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và mục tiêu phát
triển bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ; tuân thủ các qui định về quản lý
giá của Nhà nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia. b) Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan phù
hợp với mức giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và trên
thế giới. c) Giảm dần, tiến tới không bù chéo giá cước giữa các dịch vụ. Từng bước điều
chỉnh giá cước các dịch vụ hiện còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trong điều kiện cạnh tranh và
hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Căn cứ xác định giá cước giữa các doanh nghiệp a) Giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở: - Chi phí phục vụ cho việc kết nối. - Không phân biệt giữa các dịch vụ, giữa các doanh nghiệp viễn thông (kể cả các
doanh nghiệp thành viên) với doanh nghiệp viễn thông khác. - Phân tách một cách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công
đoạn dịch vụ. - Tương quan phù hợp với mức giá cước kết nối của các nước trong khu vực và trên
thế giới. - Chính sách phát triển thị trường viễn thông theo từng thời kỳ. Chính sách
điều tiết của Nhà nước đối với việc đóng góp của doanh nghiệp trong hoạt động viễn
thông công ích và khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường thông qua giá
cước kết nối. - Trong trường hợp giá cước kết nối có bao gồm phần đóng góp cho hoạt động viễn
thông công ích thì mức đóng góp này được qui định một cách minh
bạch, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. b) Giá cước thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở thoả thuận trực tiếp
giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế với các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài hoặc theo qui định của các tổ chức quốc tế
mà Việt Nam tham gia trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia, lợi ích của
người sử dụng và của doanh nghiệp. c) Giá cước các dịch vụ cho thuê kênh, thuê cổng, giá cước sử dụng chung cơ
sở hạ tầng, giá cước bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia thị trường. 3. Hình thức quản lý giá cước 3.1. Quyết định giá cước: Nhà nước ban hành quyết định giá cước dịch vụ thuộc
danh mục Nhà nước quyết định giá. 3.2. Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp quyết định giá cước dịch vụ thuộc danh mục đăng
ký giá cước, nhưng trước khi ban hành quyết định phải đăng ký giá cước với
cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại Tiết a, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư này. 3.3. Báo giá cước (báo giá): Doanh nghiệp tự qui định giá cước thuộc danh mục
dịch vụ báo giá và thực hiện gửi báo giá tới cơ quan quản lý Nhà
nước theo quy định tại Tiết b, Khoản 1.2, Điểm1, Mục IV Thông tư này. 3.4. Tự quy định giá cước: Doanh nghiệp tự quy định giá cước đối với các dịch vụ ngoài
danh mục quy định tại Khoản 3.1, 3.2, 3.3 Điểm 3, Mục II Thông tư này. III. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC Thẩm quyền quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được thực hiện theo Điều
5, Điều 6 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông, cụ thể như sau: 1. Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt về nguyên tắc phương án giá cước dịch vụ đối với thư thường trong nước
có khối lượng đến 20 gram và điện thoại nội hạt. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông 2.1. Tổ chức, chỉ đạo, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phương án giá
cước tại Điểm1, Mục III Thông tư này. 2.2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về nguyên tắc phương án giá cước, quyết
định khung giá cước hoặc giá cước các dịch vụ tại Điểm 1, Mục III Thông tư này,
2.3. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, quyết định khung giá cước hoặc giá
cước đối với: Dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ bưu chính dành riêng;
Dịch vụ viễn thông công ích. 2.4. Định kỳ Quý I hàng năm hoặc đột xuất: Công bố danh mục, hình thức quản lý
và thực hiện quản lý theo quy định giá cước dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp
hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông chiếm thị phần khống chế. 2.5. Định kỳ Quý I hàng năm hoặc đột xuất: Công bố danh mục, hình thức quản lý
và thực hiện quản lý theo quy định giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn
thông. 2.6. Quy định cơ chế và hình thức quản lý giá cước thanh toán quốc tế giữa các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước với các doanh nghiệp viễn
thông nước ngoài. 3. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet 3.1. Quy định giá cước cụ thể trong khung giá hoặc trên cơ sở mức giá cước chuẩn
do Nhà nước quy định đối với các dịch vụ quy định tại Điểm 1, 2 Mục III, Thông tư này. 3.2. Thực hiện đăng ký giá, báo giá đối với các dịch vụ thuộc danh mục đăng ký
giá và báo giá. 3.3. Tự quy định giá cước đối với các dịch vụ ngoài danh mục quy định tại Khoản 3.1,
3.2, Điểm 3, Mục III Thông tư này trên cơ sở tuân thủ các quy định về nguyên
tắc quản lý, căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. 3.4. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có trách nhiệm xây dựng phương án giá
cước dịch vụ bưu chính, viễn thông thuộc danh mục nhà nước quyết định giá; hạch
toán riêng chi phí cung cấp dịch vụ; thực hiện việc tính toán, xác định giá
thành dịch vụ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp
của số liệu tính toán giá thành dịch vụ. IV. QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÂY DỰNG, TRÌNH, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH GIÁ CƯỚC CÁC DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG 1. Giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng 1.1 Đối với các dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá cước a) Khi doanh nghiệp có nhu cầu hoặc khi Nhà nước yêu cầu điều chỉnh giá cước dịch
vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá cước, doanh nghiệp xây dựng hồ sơ phương
án giá cước trình Bộ Thông tin và Truyền thông. b) Hồ sơ phương án giá cước bao gồm: - Tờ trình của doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh giá cước. - Phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ, bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung
sau: + Đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ trong thời gian từ lần điều chỉnh
giá cước gần nhất tới thời điểm đề nghị điều chỉnh ; + Dự kiến biến động thị trường, sự cần thiết và cơ sở điều chỉnh giá cước; + Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; phương án
điều chỉnh giá cước dịch vụ cụ thể; + So sánh mức giá cước hiện hành, mức giá cước dự kiến điều chỉnh với giá
cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và thế giới (đặc biệt là so
với các nước ASEAN ); + Phân tích ảnh hưởng, tác động của việc điều chỉnh giá cước dịch vụ đối với
doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng dịch vụ; + Đề xuất các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện. c) Đối với các dịch vụ phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc phương án giá, trong vòng 45 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ
sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc
xem xét, thẩm định, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và trình Thủ
tướng Chính phủ. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án giá cước,
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định giá cước dịch vụ trong vòng
20 ngày làm việc. d) Đối với các dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định: - Đối với các dịch vụ phải có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, trong
vòng 20 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định,
Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, lấy ý kiến thoả thuận của các Bộ, ngành
liên quan để ban hành Quyết định giá cước dịch vụ. - Đối với các dịch vụ không cần phải có ý kiến của các Bộ, ngành liên
quan, trong vòng 10 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo
quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, ban hành Quyết định giá cước
dịch vụ. 1.2. Đối với các dịch vụ quản lý theo hình thức đăng ký giá cước và báo
giá Danh mục các dịch vụ quản lý theo hình thức đăng ký giá cước và hình
thức báo giá được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo định kỳ vào
quý I hàng năm hoặc đột xuất theo quy định tại Khoản 2.4, Điểm 2, Mục III Thông tư này. a) Đối với dịch vụ thuộc danh mục quản lý theo hình thức đăng ký giá cước - Khi xây dựng mới hoặc điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá
cước, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký giá cước và gửi Hồ sơ đăng ký giá cước
tới Bộ Thông tin và Truyền thông. - Hồ sơ đăng ký giá cước gồm: + Công văn do Thủ trưởng doanh nghiệp ký, đóng dấu, trong đó mô tả rõ nội
dung dịch vụ, tên gọi dịch vụ, thời gian dự kiến bắt đầu áp dụng mức giá cước v.v…;
+ Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; phương án
điều chỉnh giá cước dịch vụ cụ thể; + Đánh giá tác động, ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá cước dịch vụ tới
thị trường dịch vụ tương ứng hoặc tới các dịch vụ liên quan khác; + Dự thảo quyết định ban hành giá cước dịch vụ của doanh nghiệp. - Hồ sơ đăng ký giá cước gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là
trước thời hạn doanh nghiệp dự kiến ban hành 10 ngày làm việc. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp, Bộ Thông
tin và Truyền thông sẽ có văn bản thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận
hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp (trong đó nêu rõ lý do không
chấp nhận): + Trường hợp hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp được Bộ chấp nhận, doanh nghiệp tự
ban hành quyết định giá cước trong phạm vi mức giá cước đã đăng ký với Bộ
Thông tin và Truyền thông; + Trường hợp hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp không được Bộ chấp nhận, doanh
nghiệp tiếp tục thực hiện theo mức cước đang có hiệu lực và thực hiện việc đăng ký
lại giá cước theo quy định nếu cần thiết. b) Đối với dịch vụ thuộc danh mục quản lý theo hình thức báo giá - Khi điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục báo giá, doanh nghiệp xây dựng phương
án giá cước; tự ban hành quyết định giá cước dịch vụ và gửi báo giá
tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định. - Hồ sơ báo giá bao gồm: Công văn gửi báo giá; quyết định ban hành giá
cước dịch vụ của doanh nghiệp. - Hồ sơ báo giá cần gửi Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất là 03 ngày
làm việc sau khi quyết định giá cước dịch vụ của doanh nghiệp được ký ban hành.
- Trường hợp phát hiện hồ sơ báo giá cước của doanh nghiệp không phù hợp với
quy định hiện hành về quản lý giá cước, Bộ Thông tin và Truyền thông có
văn bản yêu cầu doanh nghiệp đình chỉ việc áp dụng giá cước mới để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp. 1.3. Báo cáo giá cước Trước ngày 10 tháng đầu hàng quý, doanh nghiệp có báo cáo giá cước
các dịch vụ bưu chính, viễn thông do doanh nghiệp cung cấp gửi Bộ Bưu chính Viễn thông
và Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I. 2. Đối với giá cước giữa các doanh nghiệp 2.1. Giá cước kết nối Danh mục và hình thức quản lý giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp được
Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo định kỳ vào quý I hàng năm hoặc đột xuất theo quy định tại Khoản e, Điểm 2, Mục III Thông tư này. a) Đối với giá cước kết nối thuộc danh mục quản lý theo hình thức quyết định giá
cước Căn cứ tình hình phát triển thị trường, nhu cầu về giá cước kết nối: các doanh
nghiệp viễn thông xây dựng phương án giá cước kết nối hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối xây dựng phương án giá cước kết nối, trình Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước kết
nối, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét thẩm định và tổ chức cuộc họp với tất cả các doanh nghiệp viễn thông để
tham vấn về giá cước kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối trình. Trong vòng
30 ngày làm việc kể từ sau cuộc họp tham vấn, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định ban hành giá cước kết nối áp dụng giữa các doanh nghiệp viễn thông.
b) Đối với giá cước kết nối thuộc danh mục quản lý theo hình thức đăng ký Các doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối tự đàm phán, thoả thuận thống nhất giá
cước kết nối, lập hồ sơ đăng ký và gửi hồ sơ đăng ký giá cước tới Bộ Thông
tin và Truyền thông theo quy định tại Tiết a, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư này. 2.2. Giá cước thanh toán quốc tế gữa các doanh nghiệp Việt nam với doanh nghiệp nước ngoài a) Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông quốc tế của Việt b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế khi thực hiện thanh toán
quốc tế cần phải áp dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật , nghiệp vụ cần thiết để
đảm bảo việc thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế
nhằm tránh tình trạng nợ xấu kéo dài giữa các bên. 2.3. Giá cước thuê kênh, thuê cổng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch
vụ Căn cứ điều kiện phát triển theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
các hình thức quản lý giá cước cụ thể đối với các dịch vụ thuê kênh,
thuê cổng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch vụ. 2.4. Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát do các doanh nghiệp đàm
phán thoả thuận trực tiếp trên cơ sở hợp đồng và thực hiện báo giá với Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Tiết b, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư
này. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại
Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước
dịch vụ bưu chính, viễn thông và quy định của pháp luật liên quan. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết./. | ||||||||
|