BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ Số: 11/2010/TTLT-BTP-BNV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2010 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành Tư pháp
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chứcđối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc ngành Tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông
tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành Tư pháp (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp) bao gồm:
a) Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản trực thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm - Bộ Tư pháp;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
c) Phòng Công chứng trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
1. Thời kỳ ổn định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế, quản lý và sử dụng viên chứccủa các đơn vị sự nghiệp bằng với
thời kỳ ổn định về tài chínhlà 3 năm.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp đã xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính (đã được duyệt) mà thời gian còn lại của thời kỳ này dưới
3 năm thì đơn vị sự nghiệp lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức bằng với
thời gian còn lại của thời kỳ ổn định về tài chính.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự
nghiệp;
b) Nhiệm vụ tự xác định khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực và điều
kiện thực hiện của đơn vị sự nghiệp;
c) Hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động, tùy khả năng của đơn vị mình, được thực hiện thêm các
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
a) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
xây dựng, trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm và hàng
năm; tổ chức thực hiện các kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động căn cứ các nhiệm vụ được xác định tại các điểm a và b khoản 1 Điều
3 của Thông tư liên tịch này, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm, hàng
năm và quyết định các biện pháp thực hiện.
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các tổ chức sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động trực thuộc đơn vị mình để
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phương án tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý
và sử dụng viên chức của đơn vị.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể,
tổ chức lại các phòng và tổ chức trực thuộc khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
1. Lập kế hoạch biên chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu và khả năng thực tế, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, trong đó ghi rõ số lượng biên chế cần
thiết của từng tổ chức trực thuộc (nếu có), yêu cầu về chất lượng, cơ cấu viên chức,
thời gian sử dụng.
2. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt biên chế
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên được
quyền quyết định kế hoạch biên chế và có trách nhiệm báo cáo kế hoạch
biên chế để cơ quan có thẩm quyền tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị
sự nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu thực tế công việc, định mức biên chế sự nghiệp đã
được phê duyệt và khả năng tài chính, có trách nhiệm trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch biên chế của đơn vị.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những
công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động
và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và tiếp nhận
a) Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch biên chế của đơn vị đã được phê duyệt, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trong đó xác định rõ
số lượng cần tuyển của từng ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tuyển dụng
và báo cáo kế hoạch tuyển dụng với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định kế hoạch tuyển dụng.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyết định tuyển dụng viên chức theo hình thức
thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần
tuyển và điều kiện cụ thể của từng đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng; ký
hợp đồng làm việc đối với những người đã được tuyển dụng trên cơ sở tiêu chuẩn
của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy
định của pháp luật; tiếp nhận viên chức ngạch chuyên viên và ngạch tương đương
ngạch chuyên viên trở xuống.
2. Đào tạo, bồi dưỡng
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch biên chế và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cử viên chức tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin
học và các khoá đào tạo, bồi dưỡng khác ở trong nước theo yêu cầu công
việc; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cử viên chức tham gia các khoá
đào tạo, bồi dưỡng, đi công tác ở nước ngoài.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức các chức danh lãnh
đạo của đơn vị
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức
các chức danh lãnh đạo của tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
4. Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với những
người được tuyển dụng lần đầu; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch sau sát hạch
và sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống
theo phân cấp của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
5. Bố trí, phân công công tác, điều động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền:
a) Bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho viên chức phù hợp với trình
độ đào tạo, nhu cầu, vị trí công việc, bảo đảm các chế độ, chính sách
và điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Điều động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương
ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật.
6. Nâng bậc lương
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên
trở xuống theo quy định của pháp luật.
7. Chế độ hưu trí
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền:
a) Ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu cho viên chức của đơn vị trước 6 tháng
tính đến ngày viên chức đủ tuổi nghỉ hưu.
b) Trước 3 tháng tính đến ngày viên chức đủ tuổi nghỉ hưu, ra quyết định nghỉ hưu
đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và
ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật
8. Nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
a) Cơ quan có thẩm quyền nhận xét, đánh giá người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp nhận xét, đánh giá viên chức còn lại
trong đơn vị; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định kỷ luật viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên
viên trở xuống theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm theo quy định tại Điều 31 của Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP và có trách nhiệm cụ thể sau:
1. Phổ biến, quán triệt Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện
đến toàn thể viên chức trong đơn vị; thống nhất trong lãnh đạo, cấp ủy Đảng, tổ chức
công đoàn đơn vị về chủ trương, thời gian thực hiện, định hướng phát triển đơn vị
trước mắt và lâu dài.
2. Xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
và Thông tư liên tịch này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước
tháng 12 của năm trước năm xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm (phương
án tự chủ, tự chịu trách nhiệm không phải ghi chi tiết các nội dung về tài chính,
nhưng hồ sơ trình với cơ quan chủ quản phải kèm theo quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền).
3. Báo cáo với cấp ủy Đảng của đơn vị trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền hoặc
quyết định theo thẩm quyền những vấn đề: quy hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm và
các biện pháp thực hiện; thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức chuyên
môn nghiệp vụ và tổ chức khác trực thuộc đơn vị; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo quản lý; phương án sắp
xếp lao động.
4. Lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn trong đơn vị về các vấn đề: quy chế chi tiêu
nội bộ; quy chế dân chủ cơ quan; quy chế làm việc; quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy định về
tuyển dụng, sử dụng viên chức và người lao động; phương án liên doanh, liên kết;
phương án vay vốn tín dụng, hỗ trợ đầu tư; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn
cùng cấp tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm theo quy định.
5. Lấy ý kiến của Hội nghị viên chức hoặc cán bộ chủ chốt của đơn vị trước khi đề
nghị hoặc quyết định các vấn đề: quy hoạch phát triển; kế hoạch 5 năm, hàng năm và
các biện pháp thực hiện của đơn vị; phương án sắp xếp lao động; quy chế chi tiêu
nội bộ; quy chế dân chủ cơ quan.
6. Báo cáo bằng văn bản xin ý kiến của cơ quan chủ quản trước khi quyết định các
nội dung tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp cấp ủy Đảng và Tổ chức
công đoàn trong đơn vị có ý kiến chưa thống nhất với người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp.
7. Gửi các quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự quy định tại Điều
6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của đơn vị.
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
2. Phê duyệt phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức trong thời hạn 15 ngày làm
việc sau khi nhận được phương án trình của đơn vị sự nghiệp.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Các nội dung không quy định tại Thông tư liên tịch này được thực hiện theo quy
định hiện hành của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ
chức gửi văn bản về Bộ Tư pháp để thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./. | ||||||||||||
|