THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao
____________________________
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục công nhận có thời hạn doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo nội dung Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, ngày 03 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Thông tư này áp dụng đối với với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp khoa học công nghệ (sau đây gọi là doanh nghiệp) đề nghị công nhận doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc thẩm định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường). Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có
01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ sao chụp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 69/2010/QĐ-TTg,
bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo mẫu quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 19 và mục c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao (theo mẫu quy định tại Phụ lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
a) Tổ thẩm định
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao;
- Thành phần Tổ thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ trưởng là
đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thư ký Tổ thẩm định
là chuyên viên Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đại diện Ban Đổi mới
và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ có liên
quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có doanh nghiệp đề nghị
công nhận;
b) Họp thẩm định hồ sơ
- Thư ký Tổ thẩm định sao và gửi các tài liệu có liên quan cho Tổ thẩm định
trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 03 ngày làm việc;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến
hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt.
Tổ thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín và kết quả theo đa số
khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.
3. Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Tổ thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đủ điều kiện và cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao
1. Sau khi nhận được thông tin phản ánh về vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho doanh nghiệp và yêu
cầu doanh nghiệp giải trình lý do; thời gian giải trình lý do chậm nhất là 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ; văn bản giải trình của doanh
nghiệp được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
2. Trong trường hợp Bộ không nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ gửi thông báo cho doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường xem xét trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp và thông báo
cho doanh nghiệp.
3. Trong trường hợp Bộ nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 15 ngày
làm việc, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Đổi
mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp và các đơn vị có liên quan xem
xét văn bản giải trình của doanh nghiệp; trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
vi phạm hoặc thông báo lại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không vi phạm đến mức xử lý.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nộp lại Giấy chứng nhận; trong trường hợp doanh nghiệp không
nộp lại Giấy chứng nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông
báo trên báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác về việc thu
hồi Giấy chứng nhận của doanh nghiệp vi phạm.
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao
1. Trước thời hạn Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hết hiệu
lực 45 ngày, doanh nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận như hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo khoản 2 Điều 3 của
Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao như trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao lần đầu theo Điều 2 của Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện và định kỳ (6 tháng) báo cáo Bộ trưởng.
2. Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, các Tổng cục, các Cục và
các Vụ có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan quy định
tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân đân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra,
thanh tra, giám sát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp được công nhận doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở địa phương; kiến nghị với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao khi doanh nghiệp vi phạm.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.