AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thi hành Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày 27/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tạm thời ưu đãi về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thi hành Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày 27/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tạm thời ưu đãi về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 74/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2000                          
Bộ tài chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày27/ 3/ 2000

của Thủ tướng Chính phủ Quy định tạm thời ưu đãi vềthuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán

 

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5năm 1997 và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm1997;

Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ vềchứng khoán và thị trường chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2000 củaThủ tướng Chính phủ quy định tạm thời ưu đãi về thuế đối với hoạt động kinhdoanh chứng khoán;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:

Đốitượng được hưởng ưu đãi tạm thời về thuế bao gồm các doanh nghiệp, cá nhân hoạtđộng trong lĩnh vực chứng khoán sau đây:

Côngty chứng khoán;

Côngty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán;

Tổchức phát hành có chứng khoán được niêm yết .

Cánhân đầu tư chứng khoán;

II. NỘI DUNG QUY ĐỊNH TẠM THỜI ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN.

1. Về thuế giá trị gia tăng:

a)Tạm thời không thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chứngkhoán của Công ty chứng khoán trong thời gian 3 năm (từ 1/1/2000 đến31/12/2002) . Hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 29Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ bao gồm:

Môigiới;

Tựdoanh;

Quảnlý danh mục đầu tư;

Bảolãnh phát hành;

Tưvấn đầu tư chứng khoán.

b)Để được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng các công ty chứng khoán phải hạchtoán riêng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và sử dụng hoá đơn, chứngtừ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Đối với doanh thu không chịu thuếGTGT Công ty chứng khoán sử dụng hoá đơn (GTGT), khi lập hoá đơn thì dòng"thuế suất GTGT" và "tiền thuế GTGT" không ghi và gạchchéo.

Hoạtđộng kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT đầu ra thì không được trừ sốthuế GTGT đầu vào đối với các hàng hoá hoặc dịch vụ thuộc các chi phí liên quanđến hoạt động không chịu thuế.

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp.

a)Đối với Công ty chứng khoán và Công ty quản lý quỹ ngoài việc được hưởng các ưuđãi về thuế phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN hiện hành còn được miễnthuế thu nhập doanh nghiệp thêm một năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệpphải nộp trong 2 năm tiếp theo.

b)Đối với tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết, ngoài việc được hưởngcác ưu đãi về thuế phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN hiện hành còn đượcgiảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm tiếp theo kể từ khiniêm yết chứng khoán lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

c)Các ưu đãi về thuế TNDN nêu tại điểm a,b trên được xử lý theo nguyên tắc sau:

Nếunăm miễn thuế theo Luật thuế TNDN trùng với năm miễn thuế theo quyết định39/2000/QĐ-TTG thì được kéo dài thêm một năm.

Nếutrong năm vừa được giảm thuế 50% theo Luật thuế TNDN vừa được giảm thuế 50%theo Quyết định 39/2000/QĐ-TTG thì được xác định 1 năm miễn thuế.

Ưuđãi về thuế TNDN thực hiện sau khi có chứng khoán niêm yết lần đầu nhưng bắtđầu tính từ khi có thu nhập chịu thuế.

Vídụ: Công ty cổ phần A là cơ sở sản xuất mới thành lập năm 1999, từ 1/1/2001Công ty A có thu nhập chịu thuế thì Công ty A được miễn thuế thu nhập 2 năm đầulà 2001 và 2002 và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 và 2004theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Giảđịnh Công ty A có cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán trong các trường hợp sau:

Niêmyết lần đầu vào năm 2001: Theo Luật thuế TNDN được miễn 2 năm là 2001 và 2002;hai năm ưu đãi giảm 50% là 2003 và 2004.Theo Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày27/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ thì được ưu đãi giảm 50% hai năm là 2002 và2003. Nhưng năm 2002 vừa có miễn thuế vừa có giảm thuế nên việc giảm thuế này đượcchuyển sang năm 2003 và 2004. Tổng hợp lại công ty được miễn thuế 4 năm: 20012002 2003 2004.

Trườnghợp Công ty B tại thời điểm niêm yết lần đầu năm 2001 không có ưu đãi về thuếthu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế TNDN thì Công ty sẽ được giảm 50% thuế thunhập doanh nghiệp của 2 năm là 2002 và 2003 .

Nămmiễn giảm thuế được tính cho 12 tháng, kể từ ngày chứng khoán của công ty đượcniêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán

d)Thủ tục hồ sơ xét miễn giảm thuế

Ngoàicác qui định về hồ sơ thủ tục qui định tại các văn bản hướng dẫn theo Luật thuếTNDN, các công ty còn bổ sung các tài liệu sau:

Đốivới công ty chứng khoán, công ty quản lý quĩ và quĩ đầu tư chứng khoán:

Côngvăn đề nghị miễn thuế, giảm thuế gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuếnêu rõ lý do giảm thuế, miễn thuế

Giấyphép thành lập công ty

Giấyphép hoạt động kinh doanh

Báocáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đốivới trường hợp công ty quản lý quĩ niêm yết chứng chỉ quĩ đầu tư phải nộp thêmbản sao giấy phép thành lập và phát hành chứng chỉ quĩ đầu tư.

Đốivới Tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết:

Côngvăn đề nghị miễn thuế, giảm thuế gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế nêurõ lý do giảm thuế, miễn thuế;

Giấyphép phát hành chứng khoán ra công chúng;

Giấyphép chấp thuận niêm yết chứng khoán trên trung tâm giao dịch chứng khoán.

đViệcxét miễn thuế giảm thuế theo thông tư này do cơ quan thuế trực tiếp quản lýdoanh nghiệp thực hiện và được tiến hành hàng năm sau khi các doanh nghiệp cóbáo cáo quyết toán tài chính, báo cáo quyết toấn thuế thu nhập doanh nghiệp. Đểgiảm bớt các khó khăn cho doanh nghiệp trong năm được xét miễn thuế giảm thuếcơ quan thuế có thể tạm miễn thuế, giảm thuế.

Trongthời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, cơquan thuế có thẩm quyền phải ra quyết định chính thức miễn thuế, giảm thuế(hoặc quyết định tạm miễn thuế, giảm thuế) cho doanh nghiệp hoặc thông báo chodoanh nghiệp biết lý do chưa giải quyết, không giải quyết.

3. Điều kiện hưởng ưu đãi thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanhnghiệp.

Điềukiện để các đối tượng quy định tại điểm 1; 2, mục II Thông tư này được hưởng ưuđãi về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp phảiđược cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Nghị địnhsố 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ hoặc văn bản xác nhậnniêm yết chứng khoán lần đầu của Trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với tổchức phát hành có chứng khoán được niêm yết).

4. Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

Cáccá nhân đầu tư chứng khoán được miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao đối với khoản thu nhập từ cổ tức, lãi trái phiếu, chênh lệch mua bán chứngkhoán.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

2.Các quy định khác về thuế ngoài các ưu đãi trên các doanh nghiệp, cá nhân kinhdoanh chứng khoán thực hiện theo quy định chung của pháp luật.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ sở kinh doanh, các ngành, các địaphương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthqs392000n2732000cttcpqttvtvhkdck923