AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 150/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999                          
THÔNG Tư số 150/19991TT-BTC ngày 21/12/1999 hướng dẫn thi hành Quyếtđịnh số 195/1999/QĐ"TTg ngày27)9/1999 củaThủtướng Chính phủ về việc lập,sử dụng và qun lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày27/9/1999 của

Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹhỗ trợ xuất khẩu.

 

Thihành Quyết định số 95/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Bộ Tàì chính hướng dẫn thựchiện như sau:

A. NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG

l.Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập nhằm thực hiện việc hỗ trợ về tài chính đểkhuyến khích các doanh nghiệp phát triển kinh doanh xuất khẩu, tìm kiếm và mở rộng thị trường,tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.

2.Căn cứ vào chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế từng thời kỳ theo chỉ đạođiều hành của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; tình hình biến động cụ thểtrong nước, ngoài nước về thị trường, giá cả, hàng hóa xuất khẩu, tình hìnhkinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Bộ Tài chínhtổ chức thực hiện việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cóđủ các đlều kiện theo quy định tại Thông tư này sau khi trao đổi với Bộ Thươngmại, Ban Vật giá Chính phủ, cơ quan quản lý ngành hàng theo nội dung, tính chấtliên quan của khoản hỗ trợ.

3.Các doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm: Doanhnghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (chủ yếu là hàng nông sản), doanh nghiệp sảnxuất hàng hóa trựta tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủtướng Chính phủ.

4.Quỹ hỗ trợ xuất khẩu có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước. Số dư còn lại đếnngày 12 tháng l0 năm 1999 của Quỹ bình ổn giá và nguồn phụ thu đối với nhữngmặt hàng đang thực hiện phụ thu vào Quỹ bình ổn giả theo Quyết định số 151/TTgngày 12/4/1993, Quỹ thưởng xuất khẩu theo Quyết định số 764/QĐ-TTg ngày24/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển vào tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuấtkhẩu.

B. NHŨNGQUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. CÁC KHOẢN THU VỀ QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU

l.Khoản thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu, xuất khẩu:

1.l.Nguyên tắc tính chênh lệch giá:

a)Đối với hàng nhập khẩu là chênh lệch giữa giá bán trong nước được thị trườngchấp nhận với giá vốn hàng nhập khẩu, bao gồm giá nhập khẩu có tính đủ chi phívận tải, phí bảo hiểm đến cảng nhập khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế kháctheo Luật định.

Đốivới các hàng hóa có chịu thuế nhập khẩu thì giá vốn hàng nhập khẩu nói trên đượcxác định bằng giá tính thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế kháctheo Luật định.

b)Đối với hàng xuất khẩu là chênh lệch giữa giá xuất khẩu thực tế (giá FOB) vớigiá vốn hàng xuất khẩu, bao gồm giá mua thực tế, thuế xuất khẩu theo Luật địnhvà phí lưu thông trong nước.

Đốivới các hàng hóa có chịu thuế xuất khẩu thì giá vốn hàng xuất khẩu nói trên đượcxác định bằng giá tính thuế xuất khẩu và thuế xuất khẩu.

c)Lượng hàng hóa để thu chênh lệch giá là lượng hàng hóa thực xuất khẩu, nhậpkhẩu ghl trong vận đơn phù hợp tờ khai hải quan.

d)Thời glan áp dụng thu khoản chênh lệch giá: Theo quyết định của cơ quan có thẩmquyền. Căn cứ vào thời điểm đăng ký tờ khai hải quan doanh nghiệp thực hiệnviệc nộp khoản chênh lệch này theo quy định.

e)Phần chênh lệch giá phải nộp xác định không vượt quá 60% tổng số chênh lệch giáthực tế phát sinh kể cả đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu.

Khoảnnộp này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) đôl với từng mặt hàng:

Đốivới hàng nhập khẩu, là tỷ lệ(%) giữa phần chênh lệch giá phải nộp với giá nhậpkhẩu thực tế bao gồm cả phí vận chuyển ngoàí nước, phí bảo hiểm về đến cảngnhập khẩu.

Đốivới hàng xuất khẩu, là tỷ lệ (%) giữa phần chênh lệeh giá phải nộp với giá xuấtkhẩu thực tế tại cảng xuất khẩu, khỏng tlnh chi phí nước ngoài.

1.2.Các mặt hàng không phải nộp chênh lệch giá bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhậpkhẩu vào khu chế xuất; thiết bị vật tư hàng hóa nhập khẩu theo Luật Đầu tư nướcngoài tại Việt Nam; hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dựhội chợ triển lãm; hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng là quà biếu;hàng hóa và hành lý của người xuất eảnh, nhập cảnh.

1.3.Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ban Vật giá Chính phủ chủ trì, phối hợpvới Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý ngành hàng và y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngtheo dõi diễn biến giá cả trong và ngoài nước, phát hiện chênh lệch giá hàngxuất khẩu, hàng nhập khẩu, đề xuất danh mụe hàng hóa, tỷ lệ, thời gian, trìnhThủ tướng Chính phủ quyết định việc thu chênh lệch giá.

1.4.Các doanh nghiệp có mặt hàng thuộc diện phải nộp chênh lệch giá thực hiện việcnộp vào

ngânsách nhà nước qua tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tại Kho bạc nhà nước,

2.Các khoản thu lệ phí tính từ ngày 12 tháng l0 năm 1999, gồm:

Lệphí đấu thầu hạn ngạch nhập khẩu. xuất khẩu.

Lệphí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.

Lệphí cấp giấy phép đặt và hoạt động của Vàn phòng đại diện các tổ chức nướcngoài tại Việt Nam, mở chì nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Lệphí cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Cáccơ quan có chức năng thực hiện việc thu các loại lệ phí nói trên được hưởng mộtkhoản thù lao tối đa 10% (mười phần trăm) số lệ phí thực thu được trước khi nộptiền vào ngân sách nhà nước, để chi phí cho việc thu lệ phí theo quy định tạiThông tư số 54/1999/TT-BTC ngày lO/5/l999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hlệnNghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/l/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộcngân sách nhà nước. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản của Quỹhỗ trợ xuất khẩu tại Kho bạc nhà nước.

3.Khoản thu về đóng góp của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đôí vớimặt hàng có chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu nhưng chưa áp dụng chế độ thuchênh lệch giá sẽ do Bộ Tài chính, Bộ Thương mại phối hợp vớl Ban Vật giá Chínhphủ căn cứ vào tình hình giá cả thị trường của từng mặt hàng từng thời điểm đểxác định phần chênh lệch giá, mức đóng góp để thông báo cho doanh nghiệp thựchiện.

4.Các khoản thu từ các nguồn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Cáckhoản thu nêu trên, khi phát sinh được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước quatài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tại Kho bạc nhà nước.

5.Ngoài các khoản thu trên, căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch thu chi Quỹ hỗ trợ xuấtkhẩu, số dư chuyển năm sau của Quỹ, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính lập kế hoạch trình Chính phủ mức bổ sung cho Quỹ hỗ trợ xuất khẩutrong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

II. NỘI DUNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU

l.Nội dung sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu:

a)Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất vay ngân hàng cho doanh nghiệp xuất nhậpkhẩu mua hàng nông sản xuất khẩu theo giá sàn hoặc giá đảm bảo kinh doanh chongười sản xuất được Thủ tướng Chính phủ quy định.

b)Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vayngắn hạn của ngân hàng thương mại và lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp xuất nhậpkhẩu mua hàng nông sản chờ xuất khẩu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

c)Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất vay ngân hàng cho các doanh nghiệp làmnhiệm vụ dự trữ lưu thông theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

d)Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay ngắn hạncủa ngân hàng thương mại và lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp thu mua, chế biếnvà trực tiếp xuất khẩu đối với hàng nông sẫn xuất khẩu theo thời vụ, theo chỉđạo của Thủ tướng Chính phủ.

e)Hỗ trợ một phần tài chính có thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗdo thiếu sức cạnh tranh, hoặc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra làmcho doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị lỗ tạm thời hoặc gặp khó khăn về tài chínhtrong các trường hợp:

Hànghóa lần đầu tiên xuất khẩu.

Hànghóa xuất khẩu đối với thị trường mới tìm kiếm và chưa ổn định.

Hànghóa đã thu mua nhưng chưa xuất khẩu được do giá thế giới giảm đột biến.

Hànghóa xuất khẩu trực tiếp sản xuất bị lỗ tạm thời vì thiếu sức cạnh tranh do huyđộng đầu tư mới.

g)Hỗ trợ một phần cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợxuất khẩu (nộp chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu như quy định tại điểm l Mục 1trong Thông tư này) nay gặp khó khăn về tài chính do giá cả thị trường biếnđộng.

h)Thưởng về tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, mặt hàng mới sản xuất lầnđầu tiên tham gia xuất khẩu; xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao được tổ chứcquốc tế công nhận bằng văn bằng; xuất khẩu sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu,lao động trong nước; đạt kim ngạch xuất khẩu lớn và hiệu quả cao.

i)Hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tưởng Chính phủ.

2.Nguyên tắc, thủ tục xem xét hỗ trợ:

a)Đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ cụ thểcho doanh nghiệp, Bộ Tài chính thực hiện việc chi hỗ trợ cho doanh nghiệp.

b)Đối với các trường hợp được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủtrương hỗ trợ, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Thươngmại (tùy theo nội dung chi như trên) và các ngành liên quan xem xét xác địnhmức hỗ trợ cụ thể theo chỉ đạo hoặc trình rhủ tướng Chính phủ quyết định.

c)Đối với các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định số195/1999/QĐ-TTg và điểm l Mục II trongThông tư này: Căn cứ đề nghị của doanh nghiệp, ý kiến của cơ quan quản lý ngànhhàng (Bộ, y ban nhân dân tlnh, thành phố, Bộ Tài chính chủ trì cùngBan Vật giá Chính phủ, Bộ Thương mại (tùy theo nội dung chi) xác định mặt hàngcần hỗ trợ, phương thức mức và thờl gian hỗ trợ trình Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh.

Saukhi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thươngmại, Ban Vật giá Chính phủ (tùy theo nội dung chi) tiến hành thẩm định hồ sơ,số liệu để xem xét hỗ trợ. Căn cứ kết quả thẩm định (biên bản làm việc chuyênviên liên Bộ) và ý kiến của Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Thương mại (tùy theo nộidung chi), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc chi hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ xuấtkhẩu.

d)Thủ tục hồ sơ xem xét :

Đốivới các trường hợp hỗ trợ quy định tại khoản a. b, c, d diểm 1 Mục II:

Bảngkê nhập xuất tồn kho mặt hàng cần hỗ trợ trong thời gian được hỗ trợ.

Bảngkê khế ước vay vốn, chứng từ thu lãi của Ngân hàng, bảng kê số dư nợ ngân hàngtheo từng thời đlểm có xác nhận của Ngân hàng để mua, tạm trữ hoặc dự trư theothời vụ của mặt hàng được hỗ trợ.

Càncứ vào hồ sơ, tài liệu trên, Bộ Tài chính chủ trì (Cục Tài chính doanh nghiệp)cùng các Bộ, ngành có hên quan tiến hành tổ chức thẩm định để báo cáo Bộ trưởngBộ Tài chính xem xét và quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp.

Đốivới các trường hợp hỗ trợ quy định tại khoản e và g đìểm l Mục II:

Báocáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đến thời điểm đềnghị hỗ trợ và đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghlệp.

Báocáo và chứng từ khác liên quan đến nội dung, tlnh chất từng khoản hỗ trợ.

Đốivới các trường hợp thưởng xuất khẩu quy định tại khoản h điểm 1 Mục II:

Bộtrưởng Bộ Thương mại chủ trì, phôí hợp với Bộ Tài chính tổ ehức việc xét thưởngvà ra quyết định khen thưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạt tiêu chuẩn theoquy định tạl khoản h điểm 1 Mục II trong Thông tư này.

e)Thủ tục chi Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Căn eứ vào quyết định của Thủ tướng Chínhphủ, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hỗ trợ cho đơn vị, quyếtđịnh của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc khen thưởng cho các doanh nghiệp xuấtkhẩu đạt tiêu chuẩn theo quy định, Bộ Tài chính làm các thủ tục chi Quỹ hỗ trợxuất khẩu cho doanh nghiệp.

III. QUYẾT TOÁN VIỆC SỬ DUNG QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU

Hàngnăm, Bộ Thương mại có trách nhiêm tổng hợp phần chi thưởng xuất khẩu, Bộ Tàíchính tổng hợp và có trách nhiệm quyết toán thu chi Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để làmcăn cứ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động của Quỹ.

Trườnghợp trong năm Quỹ hỗ trợ xuất khẩu không sủ dụng hết thì số dư của Quỹ sẽ đượcchuyển sang năm sau.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căncứ vào các quy định tại Điều 5 Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 củaThủ tướng Chính phủ, để đảm bảo việc thực hiện đúng Quyết định của Thủ tướngChính phủ, ngoài các quy định tại Thông tư này, các doanh nghiệp xuất khẩu,nhập khẩu phải thực hiện các quy định hướng dẫn của các Bộ, ngành sau đây:

l.Bộ Thương mại quyết định việc khen thưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạttiêu chuẩn theo quy định tại khoản h điểm 1 Mục II trong Thông tư này.

2.Hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ về việc thu chênh lệch giá, danh mục hànghóa, tỷ lệ, thời gian thu... đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu; hướng dẫnviệc miễn, giảm thu chênh lệch giá đối với mặt hàng ngoài danh mục mặt hàngkhông phải nộp khoản chênh lệch giá quy định tại Điều 3 Quyết định số195/1999/QĐ-TTg.

3.Hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành hàng, của yban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng chiến lược xuất khẩuđối với từng mặt hàng cụ thể, khả năng, điều kiện xuất khẩu theo từng thời kỳđảm bảo đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh hàng hóaxuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo việc xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu quả tăngnguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời hạn chế mức thấp nhất những rủi rotrong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu.

Thôngtư này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 củaThủ tướng Chính phủ có hiệu lực. Mọi quy định trước đây trái với các quy địnhtại Thông tư này đều bãi bỏ.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp cần phản ánhkịp thời với Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hlnh thực tếnhằm bảo đảm sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu có hiệu quả, đúng mụcđích./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthqs1951999n2791999cttcpvvlsdvqlqhtxk817