BỘ THƯƠNG MẠI Số: 34/1999/TT-BTM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1999 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Ghi nhãn hànghóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Căn cứ Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướngChính phủ ban hành Quy chế Ghi nhãn hàng
hóa lưu thông trong nước và hàng hóaxuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi là Quy chế), Bộ Thương mại
hướng dẫn một sốđiểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau: I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG l.Phạm vi điều chỉnh: Mọihàng hóa đang lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải cónhãn hàng hóa và
thực hiện việc ghi nhãn theo Quy chế, trừ hàng hóa tạm nhập táixuất, hàng hóa gia công cho nước ngoài,
và các loại hàng hóa ghi tại Khoản 2Điều 1 Quy chế. 2.Phân biệt giữa Nhãn hàng hóa và Nhãn hiệu hàng hóa: a)Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế, nhãn hàng hóa là bản viết, bản in,hình vẽ, hình ảnh, dấu
hiệu được in chìm, in nổi trực tiếp hoặc được dán, đính,cài chắc chắn trên hàng hóa hoặc bao bì
để thể hiện các thông tin cần thiết,chủ yếu về hàng hóa đó. b)Theo quy định tại Điều 785 Bộ Luật Dân sự, Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệudùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinhdoanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là
từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợpcác yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Dấuhiệu nói trên được thương nhân chọn làm biểu tượng để đăng ký bảo hộ sở hữucông nghiệp sản
phẩm của mình theo quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp (tạiĐiều 6 Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996
của Chính phủ). 3.Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa: a)Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 5 Quy chế, đối với hàng hóa nhập khẩu đểlưu thông, tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, thươngnhân cần yêu cầu để phía cung cấp
hàng chấp nhận ghi thêm trên phần nhãn nguyêngốc bằng tiếng nước ngoài các thông tin thuộc nội dung bắt
buộc bằng tiếng ViệtNan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng Việt Nam dễ dàng lựa chọnvà
sử dụng hàng hóa b)Nhãn phụ quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 5 được hiểu không phải là nhãn gốcbằng tiếng nước
ngoài mà là nhãn ghi bằng tiếng Việt Nam với 8 nội dung bắtbuộc được dán, đính hoặc kèm theo hàng hóa
cung cáp cho người mua trước hoặcsau khi đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại hải quan. Nhãnphụ được sử dụng trong trường hợp thương nhân nhập khẩu không thỏa thuận đượcvới phía nước
ngoài cung cấp hàng ghi trên phần nhãn nguyên gốc các thông tinthuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt
Nam. Nhãnphụ không làm che lấp phần nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài; các hàng hóacó tính chất sử dụng
phức tạp và đòi hỏi tính an toàn, có kèm theo tài liệuthuyết minh hướng dẫn sử dụng bằng tiếng nước
ngoài đều phải có bản dịch ratiếng Việt Nam và kèm theo bản gốc tiếng nước ngoài để cung cấp cho
người mua. Nhãnphụ còn phải được dán, đính hoặc kèm theo hàng hóa tại nơi bán hàng đối vớihàng hóa không có bao
bì. Têncủa thành phần cấu tạo hàng hóa là chất hóa học trên nhãn phụ phải ghi bằngtiếng Việt Nam hoặc
ghi bằng tên La tinh hoặc bằng công thức hóa học. II. GHI NỘI DUNG CỦA NHÃN HÀNG HÓA A.NỘI DUNG BẮT BUỘC l.Tên hàng hóa: Tênhàng hóa được chọn lựa để ghi nhãn hàng hóa quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều6 đều căn cứ vào
công dụng chính và tính chất đặc trưng tự nhiên của chúng đểđặt tên hoặc mô tả. Việc đặt tên
hàng hóa theo Khoản 4 Điều 6 Quy chế cần tránhnhầm lẫn tên hàng hóa với tên hiệu của nhà sản xuất
hoặc tên chủng loại củahàng hóa. Vídụ: Bột giặt (là tên hàng hóa) VISO, OMO... là tên hiệu của nhà sản xuất);Thuốc cảm (là tên hàng hóa)
Asperine, Decolgen... (là tên chủng loại hànghóa)... Việcchọn tên hàng hóa trong hệ thống mã số phân loại HS để ghi lên Nhãn hàng hóa quy định tại Khoản 3 Điều 6 đượchiểu là chỉ ghi tên hàng hóa mà không phải
ghi mã số 2.Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa: Theoquy định tại Điều 7 Quy chế, tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm vềhàng hóa là tên và
địa chỉ của thương nhân theo đăng ký hoạt động kinh doanh. Theoquy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế, việc ghi tên và địa chỉ của thương nhânchịu trách nhiệm về
hàng hóa do mình lắp ráp được hiểu là áp dụng cho cả việcđóng gói lại hàng hóa để bán. Tênvà địa chỉ cơ sở đóng gói được ghi là: cơ sở đóng gói..... hoặc đóng góilại.... 3.Định lượng hàng hóa: Việcghi định lượng của hàng hóa !ên Nhãn hàng hóa theo hệ đơn vị đo lường quốc tếSI (System International)
tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế được thực hiện theo một sốđơn vị đo lường gồm: đơn vị đo, ký hiệu
đơn vị đo, cách dùng đơn vị đo tại Bảng1 dưới đây: Bảngl
Trườnghợp hàng hóa sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu, có thể dùng đơn vị đo lườngkhác theo hợp
đồng thỏa thuận với nước nhập khẩu. TheoKhoản 1 Điều 8 Quy chế, việc ghi định lượng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa tùythuộc tính chất của
hàng hóa chứa đựng trong bao bì và tình trạng bao bì đónggói, cụ thể: Ghiđịnh lượng "Khối lượng tính" áp dụng cho các trường hợp: Hànghóa chứa trong bao bì ở dạng chất rắn, dạng nhão, keo sệt, dạng hỗn hợp chấtrắn với chất lỏng;
dạng hàng hóa là thể khí nén (khí ôxy, Amoniăc, Carbomc, gazđốt...) chứa đựng trong bao bì chịu áp lực.
Đơn vị đo khối lượng tính được dùnglà mg, g, kg. Trườnghợp hàng hóa có dạng hỗn hợp chất rắn và chất lỏng, phải ghi khối lượng chấtrắn và tổng
khối lượng hỗn hợp gồm cả chất rắn và chất lỏng. Trườnghợp hàng hóa có dạng keo sệt chứa trong bao bì là bình phun có thêm chất tạo áplực phun thì phải
ghi tổng khối lượng của hàng hóa gồm khối lượng chất keo vàchất tạo áp lực phun. Trườnghợp hàng hóa có dạng thể khí nén chứa trong bao bì bình chịu áp lực thì định lượngghi trên nhãn
hàng hóa gồm khối lượng của chất khí nén và ghi cả tổng khối lượngchất khí và bao bì chứa đựng. Ghiđịnh lượng "Thể tích thực" áp dụng cho các trường hợp: (Hànghóa có dạng thể lỏng trong các bao bì hình khối đa dạng. Đơn vị đo thể tích đượcdùng là ml, l
ở nhiệt độ 200c hoặc nhiệt độ xác định tùy thuộc tính chất riêngcủa hàng hóa). Trườnghợp chất lỏng chứa trong bao bì bình phun có thêm chất tạo áp lực phun thì địnhlượng thể tích
thực của hàng hóa được ghi trên nhãn hàng hóa gồm tổng thể tíchchất lỏng và chất tạo áp lực phun. Nếuhàng hóa có dạng hình khối (khối lập phương, khối chữ nhật) định lượng hàng hóathể hiện bằng
tích của 3 kích thước (chiếu dài X chiều rộng X chiều cao) đơn vị đo thể tích được dùng là cma, dma, ma. Ghiđịnh lượng "Kích thước thực" áp dụng cho các trường hợp: Hànghóa có dạng lá, tấm xếp cuộn thì định lượng ghi trên nhãn hàng hóa được thểhiện bằng độ dài
tấm, lá; hoặc thể hiện bằng độ dài của hai kích thước (chiềudài X Hànghóa có dạng hình sợi tròn xếp cuộn, định lượng ghi trên nhãn hàng hóa được thểhiện bằng độ
dài và đường kính sợi. Đơn vị đo được dùng là mm, m. Hànghóa trong một bao gói có nhiều đơn vị có cùng tên, cùng định lượng chứa trongbao bì ấy được ghi
trên nhãn hàng hóa băng tích giữa số đơn vị (số đếm) vớikhối lượng một đơn vị hàng (ví dụ: 20
cái X 10 g/1cái); hoặc ghi số đơn vị hàng (số đếm) và tổng khối lượnghàng có trong bao bì (ví dụ: 20 cái -
200 g) TạiKhoản 3 Điều 8 Quy chế, kích cỡ chữ và số trình bày định lượng hàng hóa đượcthiết kế theo diện
tích phán chính của nhãn (PDP) theo Bảng 2 đưới đây: Bảng 2
Ghichú: dấu Ê Hình hộp T ch;ều cao 10 cm Chiều rộng 20 cm Diện tích Chuvi Chiều cao 5 cm Chu vi đáy 25 cm Diện tích PDP - 125 cm2 x 40% = 50 cm2 + Dạng gần hình trụ tròn = 40%tổng T Dạnghình hộp chiều cao nhỏ PDPlà bề mặt bao bì +Dạng hình trụ tròn chiều cao nhỏ Chiều cao nhỏ ' PDP là bề mặt bao bì - Tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế, đượchiểu vị trí ghi định lượng nằm ở phía dưới
của phần chính của nhãn (PDP) vớidiện tích chiếm 30% diện tích của PDP và chiều cao khoảng l/3 chiều cao của PDP. Ví dụ: 1/3chiều cao PD Cácvị trí có thể ghi định lượng 4.Thành phần cấu tạo: Cácthành phần cấu tạo được ghi trên Nhãn hàng hóa theo quy định tại Điều 9 của Quychế là các thành
phần được sử dụng trong công nghệ sản xuất ra hàng hóa và hìnhthành giá trị sử dụng của chúng. Đốivới nhóm loại hàng hóa đòi hỏi độ an toàn cao trong sử dụng như thực phẩm, đồuống, mỹ phẩm,
dược phẩm theo quy định tại Khoản l Điều 9 Quy chế phải ghi đầyđủ tất cả các thành phần chế tạo
hàng hóa lên Nhãn hàng hóa. TạiKhoản 2 Điều 9 Quy chế được hiểu chỉ áp dụng cho các loại hàng hóa vật tư,thiết bị, máy móc,
vật dụng ngoài các nhóm, loại hàng hóa quy định tại Khoản lĐiều 9. Trong đó chỉ ghi thành phần cấu
tạo đối với hàng hóa là vật tư,thiết~bị, máy móc, vật dụng thấy cần thiết và chỉ cần ghi thành
phần cấu tạochính quyết định tới giá trị sử dụng của hàng hóa đó. Ví dụ: Thành phần cấu tạocủa
vải dệt thoi gồm tỷ lệ % sợi pha giữa xơ thiên nhiên và xơ hóa học; thànhphần cấu tạo của sơn phủ
Alkyd các mầu gồm tỷ lệ % bột mầu, bột độn, nhựa tổnghợp Alkyd, dung môi hòa tan, chất làm khô; thành
phần chi tiết, phụ tùng trongcấu tạo của thiết bị, máy móc. 5.Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: Việclựa chọn các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm để ghi nhãn hàng hóa phụthuộc vào bản
chất, thuộc tính tự nhiên và mối quan hệ trực tiếp giữa chỉ tiêuchất lượng với công dụng chính và
độ an toàn cần thiết của sản phẩm. Trườnghợp phải phân định cấp, loại chất lượng, phạm vi ứng dụng của hàng hóa, thươngnhân phải ghi
lên nhãn hàng hóa cả thông số kỹ thuật, định lượng của các chỉtiêu chất lượng chủ yếu. Trườnghợp cần đảm bảo độ chính xác cao của chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, việc ghi nhãnhàng hóa
về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu được ghi kèm số hiệu tiêu chuẩn của phươngpháp thử. Ngoàichỉ tiêu chất lượng chủ yếu bắt buộc phải ghi lên nhãn hàng hóa theo quy định,thương nhân có thể
ghi thêm các chỉ tiêu chất lượng khác lên nhãn hàng hóa nếuthấy cần thiết. 6.Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản: Việcghi ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản được quy định tạiKhoản 1, 2 Điều 11 Quy chế. Cáchghi ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản tại Khoản 3 Điều 11 Quychế cần chú ý: Trướccác số chỉ ngày, tháng, năm phải có dòng chữ: "Ngàysản xuất" hoặc viết tắt là "NSX". Ví dụ: "Hạnsử dụng" hoặc viết tắt là "HSD". Ví dụ: "Hạnbảo quản" hoặc viết tắt là "HBQ". Ví dụ: Giữasố chỉ ngày, tháng, năm có thể ghi liền nhau hoặc có dấu chấm hoặc có dấu gạchchéo để phân định
rõ ngày, tháng, năm. Trườnghợp do thiết bị và công nghệ sản xuất chưa khắc phục được thì chấp nhận việcghi ngày sản
xuất, thời hạn sử dụng hoặc thời hạn bảo quản dưới đáy bao bì. 7.Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Khoản1 Điều 12 Quy chế. Cácloại hàng hóa có tính chất sử dụng đơn giản, phổ thông không phải hướng dẫn sửdụng và hướng
dẫn bảo quản. Bảnthuyết minh kèm theo hàng hóa chỉ áp dụng cho các hàng hóa vật dụng như vật tư,máy móc thiết bị có
tính chất sử dụng phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao hoặcáp dụng cho các hàng hóa đòi hỏi độ an
toàn và hiệu quả sử dụng cao như thuốc,vật tư y tế phòng và chữa bệnh cho người, cho vật nuôi, cây
trồng; vật tư hóachất sử dụng cho công nghiệp,... Khoản2 Điều 12 Quy chế, trường hợp nhãn hàng hóa không đủ diện tích để ghi các nộidung hướng dẫn
về sử dụng và bảo quản thì nội dung này được hướng dẫn thuyếtminh vào một tài liệu kèm theo hàng
hóa để cung cấp cho người mua. 8.Xuất xứ của hàng hóa: Trênnhãn hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu đều phải ghi tên nước xuất xứcủa hàng hóa. B.NỘI DUNG KHÔNGBẮT BUỘC l.Các nội dung không bắt buộc có thể ghi lên nhãn hàng hóa được quy định tại Điều14 Quy chế. 2.Thương nhân có thể ghi trên nhãn hàng hóa các nội dung (nếu có) như: mã số, mãvạch do tổ chức mã số,
mã vạch quốc gia cấp; nhãn hiệu hàng hóa đã được bảo hộsở hữu công nghiệp; các loại huy chương
đã được khen thưởng; các chứng nhận sảnphẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế; số hiệu
lô hàng được sản xuất;các dấu hiệu quốc tế được dùng cho vận chuyển, sử dụng, bảo quản;... lII. HÀNHVI VI PHẠM Khoản8 Điều 17 Quy chế, được hiểu là: "Sử dụng nhãn hiệu hàng hóa đã được phápluật bảo hộ
mà không được sự chấp thuận của chủ sở hữu. IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH l.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2000. Cácloại hàng hóa có cách ghi nhãn trái với Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg và Thôngtư này sau thời điểm
nói trên là vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thươngmại. Đốivới các loại hàng hóa đã ghi nhãn trước ngày Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg vàThông tư này có hiệu
lực mà vẫn còn hạn sử dụng thì được tiếp tục lưu thông chođến lúc hết hạn sử dụng. 2.Việc hướng dẫn chi tiết cách ghi nhãn của một số nhóm hàng hóa đặc thù, riêngbiệt thuộc chức năng
của các Bộ quản lý ngành xuất phát từ các yêu cầu cụ thểtrong sử dụng và bảo quản. Nộidung hướng dẫn cần chú ý: a)Các nhóm, loại hàng đòi hỏi độ an toàn và hiệu quả sử dụng cao, tính chất sửdụng phức tạp, yêu
cầu sử dụng phải có chỉ định. Cụ thể: BộY BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản hướng dẫn cách ghi nhãn đốivới thuốc và vật tư
thiết bị dùng cho sản xuất, phòng chữa bệnh cho vật nuôi,cây trồng. CácBộ Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Khoa học,Công nghệ và Môi trường,
Văn hóa - Thông tin, Bộ Giáo dực và Đào tạo,... hướngdẫn cách ghi nhãn đối với hóa chất, vật tư, máy
móc, thiết bị do ngành mlnhquản lý. b)Các nội dung liên quan đến hướng dẫn chi tiết ghi nhãn đối với hàng hóa đặcthù, riêng biệt của các
Bộ quản lý ngành gồm: thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chấtlượng chủ yếu, hướng dẫn sử dụng, bảo
quản./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |