BỘ TÀI CHÍNH Số: 39/2010/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2010 | |||||||
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTG ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2009/QH12 ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về dự toán Ngân
sách nhà nước năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg như sau:
Gia hạn nộp thuế trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế đối với:
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là các doanh
nghiệp (bao gồm cả các tổ chức: hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; đơn
vị trực thuộc của doanh nghiệp nhưng hạch toán độc lập; đơn vị thành viên hạch toán
độc lập có tư cách pháp nhân của tập đoàn kinh tế, tổng công ty; đơn vị
sự nghiệp có thu; quỹ đầu tư phát triển địa phương) đáp ứng tiêu chí về vốn
hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010
là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm
2009 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng
01 năm 2010 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường
xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2009 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác
định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là số lao
động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu
trong năm 2010 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản;
công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại
và dịch vụ).
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày,
dép.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh được gia hạn nộp thuế (sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép) thì
số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các
hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn với tổng doanh thu từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng quý được gia hạn hoặc trong năm 2010.
Hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép được gia hạn nộp thuế quy định tại
khoản này phải được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư và thực tế doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này áp dụng đối với
các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và thực
hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.
1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng
quý, kể cả số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch cao hơn giữa số thuế quyết toán khi
doanh nghiệp khai quyết toán năm 2010 với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý
năm 2010.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
là số thuế tạm tính theo từng lần phát sinh và số thuế quyết toán của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản đó.
2. Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép là
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp quyết
toán năm 2010 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày,
dép.
Hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép làm căn cứ xác định gia hạn
nộp thuế thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và các văn
bản hướng dẫn.
Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý, quyết toán
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2010 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:
1. Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày
30 tháng 7 năm 2010.
2. Số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày
30 tháng 10 năm 2010.
3. Số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày
31 tháng 01 năm 2011.
4. Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày
30 tháng 4 năm 2011.
5. Số chênh lệch cao hơn giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn khi doanh nghiệp khai quyết
toán năm 2010 (số quyết toán) với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý năm
2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2010 có phát
sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm tính
nộp của 4 quý thì doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định tại
điểm 5.1 mục I phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh thì doanh nghiệp tự xác định thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 theo quy định
hiện hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị
gia hạn.
2. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế
và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế
được gia hạn.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2010 (ngày
Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./. | ||||||||
|