UỶ BAN DÂN TỘC - BỘ TÀI CHÍNH Số: 01/2010/TTLT-UBDT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2010 | ||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày
07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc
hộ nghèo vùng khó khăn; Liên tịch Uỷ ban Dân tộc và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi được thụ hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp là vùng khó khăn được
quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn gồm xã khu vực II, xã
biên giới, xã bãi ngang, hải đảo và xã khu vực III.
2. Đối tượng được nhận hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước là người dân thuộc hộ nghèo
theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phải đủ 2 điều kiện sau:
a) Phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010
và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có);
b) Phải được đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp trên địa bàn vùng
khó khăn.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Định mức hỗ trợ:
a) Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi
ngang, hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đồng/người/năm;
b) Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn là 100.000
đồng/người/năm.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Việc thực hiện mức hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
không được thấp hơn mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương có thể hỗ trợ ở
mức cao hơn quy định.
1. Phương thức, hình thức hỗ trợ:
1.1 Phương thức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày
07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc
hộ nghèo ở vùng khó khăn.
1.2 Hình thức hỗ trợ: Trên cơ sở xác định nhu cầu của người dân và điều kiện
thực hiện chính sách của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn, quyết định
hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho phù hợp với tình hình thực
tế.
a) Hỗ trợ bằng tiền mặt:
Việc cấp phát hỗ trợ bằng tiền mặt thực hiện theo từng hộ nghèo dựa trên các căn
cứ sau:
- Danh sách số người trong hộ nghèo;
- Cấp trực tiếp đủ số tiền theo định mức cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên
trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ không có người đi nhận tiền
trực tiếp thì có thể viết giấy uỷ quyền cho người đi nhận thay;
- Người nhận tiền phải ký nhận vào danh sách hộ nghèo nhận tiền hỗ trợ (Biểu
số 1 đính kèm) và phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận để làm
căn cứ quyết toán.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp chính quyền huyện, xã yêu cầu các
hộ nghèo vùng khó khăn chủ động sử dụng khoản tiền hỗ trợ để mua: Giống cây trồng,
giống vật nuôi, thuốc thú y và muối iốt.
b) Hỗ trợ bằng hiện vật:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục hiện vật hỗ trợ trên cơ sở nhu cầu của người
dân được thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương, trong danh mục sau: Giống cây
trồng; giống vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt theo nguyên tắc phải đảm bảo chất lượng
hiện vật được hỗ trợ, không để tình trạng khan hiếm hàng xảy ra ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất của người dân.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức thực hiện mua, cấp phát hiện vật. Hiện vật
được cấp phát theo đơn vị hộ nghèo căn cứ vào danh sách số người trong hộ và
số lượng, chủng loại hiện vật đã được đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân xã.
Việc cấp phát hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo phù hợp thời vụ sản xuất của đồng bào.
- Người nhận hiện vật phải là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt
hộ không có người đi nhận trực tiếp thì có thể viết giấy uỷ quyền cho người đi
nhận thay.
- Người nhận hiện vật phải ký nhận vào danh sách hộ nghèo nhận hiện vật hỗ trợ
(Biểu số 2 đính kèm) và phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận làm
căn cứ quyết toán.
- Trường hợp giá trị hiện vật thực nhận của hộ gia đình được hỗ trợ thấp hơn giá
trị mức hỗ trợ, hộ gia đình được nhận thêm tiền mặt phần chênh lệch thiếu so với
định mức;
- Địa điểm giao, nhận hiện vật cho hộ nghèo được thực hiện tại trung tâm xã.
1. Từ ngày 01/01/2010, kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước theo quy định
tại Thông tư số 07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương), Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc), Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày
03/1/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương
mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc được bố trí thực hiện
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng kinh phí trợ
giá báo Đảng và kinh phí trợ giá giống gốc của ngành nông nghiệp thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Phương pháp xác định nhu cầu kinh phí:
a) Đối với các hộ nghèo xã khu vực II, biên giới, bãi ngang, hải đảo vùng
khó khăn:
b) Đối với các hộ nghèo xã khu vực III vùng khó khăn:
Tổng số nhu cầu kinh phí (triệu đồng) = (a) + (b)
(Biểu số 3 kèm theo)
3. Xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm năm 2010:
Năm 2010, thuộc thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007-2010 nên số kinh phí tăng thêm
so với số kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước đã cân đối
trong ngân sách địa phương được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương và được xác định như sau:
4. Nhu cầu kinh phí từ năm 2011:
Từ năm 2011, kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
được cân đối trong chi thường xuyên của ngân sách địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
5. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp kế hoạch nhu cầu vốn thực hiện Quyết định
số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn gửi Uỷ ban Dân tộc và Bộ
Tài chính để tổng hợp.
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn
thực hiện từ ngày 01/01/2010.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan chủ động phối hợp thực hiện công
tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách theo quy định.
1. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, chấp hành và quyết toán ngân
sách thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng
khó khăn hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trong việc chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chính sách tại địa phương;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc bình xét hộ nghèo hàng năm
theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Danh sách người
dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp được
tổng hợp đến thời điểm lập kế hoạch hàng năm theo quy định của nhà nước vàphải
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc công khai chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai
hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân và dân cư.
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Dân tộc, trường hợp tỉnh không có Ban Dân tộc
thì giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn trong các nội dung sau:
- Xây dựng chủ trương, lập kế hoạch thực hiện chính sách hàng năm;
- Phổ biến chính sách, tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích khoản tiền, hiện vật được Nhà nước hỗ trợ vào sản xuất, sinh
hoạt và để người dân thực hiện được quyền dân chủ theo nguyên tắc dân biết,
dân bàn, dân kiểm tra;
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc hộ nghèo vùng
khó khăn trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu;
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với
người dân;
- Kiến nghị những vấn đề cần có sự điều chỉnh, bổ sung trong chính sách;
- Báo cáo tình hình thực hiện chính sách với các ngành, các cấp;
- Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý chặt chẽ chính sách để tránh xảy ra tiêu
cực, thất thoát.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chính
sách định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm gửi về Uỷ ban Dân tộc và
Bộ Tài chính trước ngày 15 sau khi kết thúc quý, trước ngày 20/01 năm sau, sau
khi kết thúc năm;
- Trường hợp kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Uỷ ban nhân dân
tỉnh gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Uỷ ban Dân tộc sau 15 ngày khi kết thúc
đợt kiểm tra.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày ký ban hành; các quy
định hướng dẫn việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước tại Thông
tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương), Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân
tộc), Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thi hành
Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/1/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày
31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng
đồng bào dân tộc hết hiệu lưc kề từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành;
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân
tỉnh tổng hợp và phản ánh về Uỷ ban Dân tộc và Bộ Tài chính để phối
hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. | |||||||||||||||||
|