BỘ TÀI CHÍNH Số: 23/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2000 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 05 /2000/QĐ-TTg ngày05/ 01/ 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 95/1998/QĐ-TTg ngày18/ 5/ 1998 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, thanh toán nợ giai đoạn II Thi hành Quyết định số 05 /2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2000của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 95/1998/QĐ-TTg ngày18 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý thanh toán
nợ giai đoạnII. Sau khi có ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước tại công văn số41/CV-TD.3 ngày 27 tháng 01 năm 2000; Bộ Tài chính hướng dẫn nhữngđiểm sửa đổi, bổ sung về xử lý, thanh toán và hạch
toán kế toán công nợ giaiđoạn II như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: Cácbên có nợ phải thu, phải trả đã kê khai xác nhận nợ, hoặc chưa kê khai nhưng đãđược đối chiếu,
xác nhận của chủ nợ và con nợ theo Quyết định số 277/CT ngày29/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) và đề ánthanh toán công nợ giai đoạn II là đối tượng thi hành Thông tư
này. Xửlý, thanh toán nợ giai đoạn II căn cứ vào quy định của đề án Tổng thanh toán nợgiai đoạn II, Quyết
định số 95/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 1998, Thông tưLiên tịch của Bộ Tài chính Ngân hàng Nhà nước
số 102/1998/TTLT-BTC-NHNN ngày18tháng 7 năm 1998 và Quyết định số 05 /2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2000 củaThủ
tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung xử lý, thanh toán nợ giai đoạn II, Phápluật tại thời điểm phát
sinh nợ và Thông tư này. Cácbên chủ nợ, con nợ là người chịu trách nhiệm trong việc xử lý, thanh toán nhữngkhoản nợ thuộc đối
tượng nợ giai đoạn II của đơn vị mình. Banthanh toán nợ các cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra giám sát tình hình thựchiện xử lý, thanh toán
nợ và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý hành chính,hoặc pháp luật đối với các đơn vị có
nợ, mà không thực hiện trách nhiệm xử lý,thanh toán nợ. Cáctổ chức, cá nhân bảo lãnh, hoặc cho phép các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chứcKinh tế Chính trị Xã hội
vay vốn, mua bán trả chậm vật tư, hàng hoá phải chịutrách nhiệm trả nợ thay, nếu đối tượng mà mình
bảo lãnh hoặc cho phép không trảđược nợ. Đối tượng được trả nợ thay phải hoàn trả nợ cho tổ
chức, cá nhân bảolãnh, hoặc cho phép. II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Căn cứ xử lý nợ. Trườnghợp hồ sơ để xử lý nợ không đủ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số102/1998/TTLT-BTC-NHNN
ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính Ngân hàng Nhànước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 95/1998/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 1998của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, thanh toán nợ giai đoạn II, thì tối thiểu
phảicó những căn cứ sau: Thẻxác nhận nợ (đã được xác nhận của con nợ), hoặc biên bản đối chiếu nợ được chủnợ và con
nợ xác nhận. Biênbản phân tích nguyên nhân phát sinh nợ của Ban thanh toán nợ cấp tỉnh đối vớicác doanh nghiệp thuộc
địa phương, của Ban thanh toán nợ Bộ, ngành đối với cácdoanh nghiệp thuộc Trung ương. Đốivới những trường hợp con nợ đã giải thể, phá sản, ngừng hoạt động không còn đầyđủ hồ sơ
theo quy định, thì cơ quan quyết định thành lập, Ban thanh toán nợcùng cấp lập biên bản xác nhận không
còn đủ hồ sơ như quy định để làm cơ sở xửlý, đồng thời phải có trách nhiệm thông báo cho chủ
nợ về quyết định giải thể,hoặc có văn bản xác nhận về việc đơn vị đã giải thể, phá sản, ngừng
hoạt động(thời điểm giải thể, phá sản, ngừng hoạt động và thực trạng tài chính của doanhnghiệp). Khoảnnợ được phán quyết bằng văn bản của Trọng tài kinh tế Nhà nước, bản án dân sựcủa Toà án
mà chưa lập thẻ xác nhận nợ thì bản phán quyết đó được coi là căn cứđể thanh toán và xử lý nợ. 2. Về tỷ giá ngoại tệ. Cácđơn vị lập thẻ đòi nợ quyền sử dụng ngoại tệ đã được con nợ xác nhận; nếu trướckia con nợ
đã trả đủ tiền đối giá theo tỷ giá quyết toán nội bộ do Nhà nước quyđịnh thì được coi là đã
thanh toán cho chủ nợ. Tỷgiá các loại ngoại tệ để thanh toán được quy định tại thời điểm kê khai nợ 30/4 /1991 như sau: Đôla Mỹ: 7.900 đồng/ USD. Vàng: 373.000 đồng / chỉ. Yên: 76 đồng/ Yên. Frăng: 1.420 đồng/.Fr. Nhândân tệ: 886 đồng/ NDT. Rúp: 4000 đ/Rúp. Cácloại ngoại tệ khác được quy đổi ra USD (đô la Mỹ) theo tỷ giá tại thời điểm kêkhai nợ (30/4/1991). 3. Thẩm quyền quyết định xử lý nợ. a.Đối với khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước Đốivới nợ phải thu của doanh nghiệp mà con nợ đã giải thể, phá sản, ngừng hoạtđộng hoặc con nợ
còn tồn tại nhưng không có khả năng chi trả... được hạch toánvào quỹ dự phòng tài chính, nếu thiếu
thì hạch toán vào kết quả sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp. Đốivới các khoản nợ phải trả nhưng không còn đối tượng để trả thì doanh nghiệp đượchạch toán
vào thu nhập bất thường. Đốivới các khoản nợ phải thu nhỏ mà chi phí đi đòi nợ (theo dự toán) lớn hơn giátrị khoản nợ phải
thu, thì hạch toán vào quỹ dự phòng tài chính, nếu thiếu thìhạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và tự chịu tráchnhiệm không phải trình các cơ quan quản lý Nhà nước. Khi xử lý các
khoản nợtrên, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi ngoại bảng và tiếp tục thu nợ , khi thu đượcnợ hạch toán
vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp. b.Đối với khoản nợ (phải thu) của Ngân hàng Hàngtháng các Ngân hàng Thương mại quốc doanh phải báo cáo tiến độ xử lý nợ về Banchỉ đạo tổng thanh
toán nợ Trung ương, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướngChính phủ. c) Đối với các khoản doanh nghiệp nợ Ngân sách d) Đối với khoản doanh nghiệp nợ Dự trữ Quốc gia đ) Đối với khoản nợ do các Bộ, ngành, địa phương 4. Đối với những khoản nợ phải thu do nguyên nhân chủ quan 5. Đối với các khoản nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật, 6. Đối với những khoản nợ đã có quyết định của Toà án, phán quyếtcủa Trọng tài kinh tế Nhà nước,
thì chủ nợ phải đòi nợ ;nếu con nợ còn khả năng thanh toán thì chủ nợ đề nghị cơ quan Thi hành án thựchiện cưỡng chế để thu hồi nợ theo Thông tư Liên ngành số 05/TTLN ngày21/8/1992 của Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nộivụ, Bộ Tư pháp, Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn giải
quyết một số vấn đềliên quan đến thực hiện tổng thanh toán nợ. Số chênh lệch giữa số phải thu
vàsố tiền thực thu hạch toán vào quỹ dự phòng tài chính, nếu thiếu thì hạch toánvào kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 7.Các doanh nghiệp nhà nước được xử lý một lần, hoặc nhiều lần các khoản nợ khôngđòi được vào quỹ dự phòng tài chính, nếu
thiếu thì hạch toán vào kết quả sảnxuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp, nhưng tối đa không quá 5
năm. Nếuviệc xử lý vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm mà doanh nghiệp bị giảmlãi, hoặc tăng lỗ
tương ứng với số nợ không đòi được của doanh nghiệp, thìdoanh nghiệp vẫn được hưởng các quyền
lợi sau: Đượctiếp tục vay vốn Ngân hàng để sản xuất kinh doanh nếu đủ các điều kiện kháctheo quy định của
các Ngân hàng Thương mại quốc doanh. Đượchưởng quỹ tiền lương như trước khi hạch toán khoản nợ khó đòi vào kết quả sảnxuất kinh doanh. Đượcgiữ nguyên hạng của doanh nghiệp đã xếp hạng. Đượctrích các quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi như trước khi xử lý nợ theo quy địnhcủa chế độ hiện
hành. 8. Đối với 2 doanh nghiệp nhà nước (đãxác nhận), nếu không trực tiếp thanh toán được nợ, thì doanh nghiệp báo cáo cơquan tài chính cùng cấp
để xử lý ghi tăng vốn Nhà nước cho doanh nghiệp là connợ và giảm vốn cho doanh nghiệp là chủ nợ ( số
vốn giảm của chủ nợ tối đa chỉbằng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp). Sở Tài chính Vật giá báo cáo
Uỷ ban nhândân cấp tỉnh ra quyết định tăng, giảm vốn đối với doanh nghiệp do địa phươngquản lý,
Bộ Tài chính ra quyết định tăng, giảm vốn đối với doanh nghiệp doTrung ương quản lý. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1.Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cácchủ nợ, con nợ thuộc phạm vi quản lý của mình,
khẩn trương phân tích, phân loạivà giải quyết dứt điểm việc xử lý thanh toán nợ giai đoạn II theo quy
định trênđây. Các trường hợp không quy định trong Thông tư này được xử lý theo chế độhiện hành. 2.Ban thanh toán nợ các cấp (Thường trực là cơ quan Tài chính) đôn đốc, kiểm traviệc xử lý nợ của các
doanh nghiệp có nợ đã kê khai nợ giai đoạn II và kiếnnghị với cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật những
giám đốc doanh nghiệp không thựchiện xử lý, thanh toán nợ đối với doanh nghiệp. Đốivới những khoản nợ vượt thẩm quyền xử lý của doanh nghiệp, thì Ban thanh toánnợ có trách nhiệm
thẩm định phương án xử lý nợ khi doanh nghiệp trình cấp cóthẩm quyền xử lý. Mọitổ chức và cá nhân giả mạo chứng từ, lợi dụng việc xử lý, thanh toán nợ làmthất thoát tài sản
Nhà nước, mưu lợi cá nhân đều bị xử lý theo Pháp luật hiệnhàn. Hàngtháng Ban thanh toán nợ các cấp báo cáo kết quả thanh toán, xử lý nợ giai đoạnII cho Ban chỉ đạo tổng
thanh toán nợ Trung ương chậm nhất vào ngày mồng 5 củatháng sau để tổng hợp báo Thủ tướng Chính phủ. 3.Ngoài những điểm quy định trong Thông tư này việc xử lý thanh toán nợ giai đoạnII vẫn thực hiện theo
Thông tư Liên tịch số 102/1998/TTLT-BTC-NHNN ngày 18tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thực hiện Quyếtđịnh số 95/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ . Thôngtư này có hiệu lực từ ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 05/2000/QĐ-TTgngày 5 tháng 01 năm 2000
của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết địnhsố 95/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ về xử lý,thanh toán nợ giai đoạn II. Trongquá trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc các Bộ, ngành và địa phương phảnảnh kịp thời
về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ban chỉ đạo tổng thanh toánnợ Trung ương để nghiên cứu, giải
quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |