THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
_____________________
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên
tịch hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thống kê,
tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan có trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
Chương II
XÁC ĐỊNH CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 3. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan do mình quản lý.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
a) Giữa các Cục Thi hành án dân sự;
b) Giữa các Chi cục thi hành án dân sự khác tỉnh.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách
nhiệm bồi thường giữa các Chi cục thi hành án dân sự trong tỉnh.
4. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Phòng thi hành
án cấp quân khu.
5. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có
sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa cơ quan thi hành án dân sự Bộ Tư
pháp và cơ quan thi hành án Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này chủ trì thực hiện thủ tục xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường, việc xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường chủ trì, tổ chức họp với các cơ quan liên quan gây ra thiệt hại
để thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
Trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì
cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quyết định một
cơ quan trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách
nhiệm bồi thường.
b) Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải gửi ngay cho các cơ quan có
liên quan gây ra thiệt hại, người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại
và cơ quan có trách nhiệm bồi thường để thực hiện.
Điều 5. Phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại và cơ quan quản lý nhà nước về công
tác bồi thường có trách nhiệm phối hợp để xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường.
2. Việc đề nghị phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện
bằng văn bản.
Chương III
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
1. Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do Bộ Tư pháp quản
lý.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với
cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án
dân sự thuộc phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 7. Thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị hướng dẫn
và nhận đủ các tài liệu liên quan, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn phải có
văn bản trả lời. Trường hợp vụ việc khó khăn, phức tạp thì thời hạn có thể kéo
dài nhưng không quá 15 ngày.
Chương IV
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC PHÁP LUẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN, HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Điều 8. Giải đáp vướng mắc
Bộ Tư pháp giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Điều này.
Điều 9. Hình thức, thời hạn giải đáp vướng mắc pháp luật
1. Việc giải đáp vướng mắc pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức
sau:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ thông tin có liên quan đến yêu
cầu giải đáp vướng mắc, Bộ Tư pháp phải trả lời theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức
và cá nhân. Trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trường hợp cần thiết, việc giải đáp vướng mắc có thể tham vấn ý kiến các chuyên
gia hoặc tham vấn ý kiến của cơ quan có liên quan.
Điều 10. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu
cầu bồi thường
1. Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại
trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ Quốc
phòng quản lý.
3. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp
với người bị thiệt hại.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VÀ KIỂM TRA
Mục 1
THEO DÕI HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 11. Theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
1. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
trong hoạt động thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự trong phạm vi do mình quản lý.
3. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều 12. Căn cứ thực hiện việc theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
1. Báo cáo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
2. Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về công tác triển khai thi hành
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến bồi thường của nhà nước.
4. Thông tin báo chí về tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường.
Điều 13. Nội dung theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
Cơ quan có trách nhiệm theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường quy định tại Điều 11
Thông tư liên tịch này theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường đối với các nội dung sau đây:
1. Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường;
2. Chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
3. Thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm báo cáo về
việc giải quyết bồi thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Mục 2
ĐÔN ĐỐC HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 14. Đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án dân sự đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động
thi hành án dân sự trong phạm vi do mình quản lý.
3. Cục thi hành án Bộ Quốc phòng đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều 15. Căn cứ đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người bị thiệt hại về hoạt động giải quyết bồi thường.
2. Kết quả theo dõi, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Thông tin báo chí về tình hình yêu cầu và giải quyết yêu cầu bồi
thường.
4. Bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến bồi thường nhà nước.
Điều 16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 15 Thông
tư liên tịch này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch này phải ban hành văn bản đôn đốc cơ quan có trách
nhiệm bồi thường.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ nội dung, trách nhiệm của cơ quan có trách nhiệm
bồi thường.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện theo nội dung văn bản đôn đốc và có
văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền đôn đốc về kết quả giải quyết.
4. Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường gặp khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện giải quyết bồi thường, phải báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan cấp
trên hoặc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Mục 3
KIỂM TRA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 17. Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
1. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm
vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 18. Căn cứ kiểm tra
1. Kế hoạch hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thông qua kết quả của hoạt động theo dõi, đôn đốc giải quyết bồi thường.
Điều 19. Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ do cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường thực hiện
hàng năm theo kế hoạch được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi có căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
18 Thông tư liên tịch này.
Điều 20. Nội dung kiểm tra
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tổ chức kiểm tra công tác
bồi thường nhà nước về các nội dung sau đây:
1. Tính hợp pháp, đúng đắn của việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường
và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
2. Việc thực hiện báo cáo kết quả giải quyết bồi thường;
3. Quản lý nhà nước về công tác bồi thường và việc thực hiện các nhiệm
vụ khác về bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường
1. Trường hợp khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
khi xét thấy cần thiết để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường, Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động thi hành án dân sự, tổ chức kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường.
2. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch này.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được kiểm tra
Cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, đồng thời phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện các
nội dung kiểm tra theo yêu cầu.
Điều 23. Biện pháp xử lý sau kiểm tra
1. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho
cơ quan đã ra quyết định kiểm tra, đồng thời gửi Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự) để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Chương VI
THỐNG KÊ, TỔNG HỢP, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Điều 24. Các loại báo cáo, thời điểm lấy số liệu
1. Báo cáo vụ việc
Sau khi kết thúc việc giải quyết bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường cùng cấp về kết quả giải quyết bồi thường.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này.
2. Báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 6 tháng; báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ
ngày 01/10 năm trước liền kề đến ngày 31/3 của năm báo cáo;
b) Báo cáo hàng năm: báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị
từ ngày 01/10 năm trước liền kề đến ngày 30/9 của năm báo cáo.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu tại phụ lục II và III ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch này.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường.
Điều 25. Trách nhiệm báo cáo về công tác bồi thường
1. Chi cục thi hành án dân sự có trách nhiệm định kỳ sáu tháng (trước
ngày 10/4) và hàng năm (trước ngày 10/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh
giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Cục thi hành án
dân sự, đồng thời, gửi Phòng Tư pháp để tổng hợp tình hình chung về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
2. Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm định kỳ sáu tháng (trước ngày
15/4) và hàng năm (trước ngày 15/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá
việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Tổng cục Thi hành án
dân sự Bộ Tư pháp, đồng thời, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp tình hình chung về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
3. Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp định kỳ sáu tháng và hàng
năm sơ kết, tổng kết công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thi hành án
dân sự trong phạm vi cả nước, báo cáo Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Cục Bồi thường
nhà nước để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Phòng thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu
tháng (trước ngày 10/4) và hàng năm (trước ngày 10/10) thống kê, sơ kết, tổng
hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
5. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu
tháng (gửi báo cáo trước ngày 15/4) và hàng năm (gửi báo cáo trước
ngày 15/10) thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý báo cáo Bộ Quốc phòng và thông
báo cho Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm
2013.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân,
tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng để phối hợp nghiên cứu, giải quyết./.