TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN Số: 04/1999/TT-TCBĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành Quyết dịnh số 85/1998/QĐ-TTg của Thủtướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điệncủa Việt Nam cho các nghiệp vụ Ngày 16 ngày 4 năm1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số85/1998/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phổ
tần số vô tuyến điện của Việt Nam chocác nghiệp vụ. Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thực hiện Quyết
định trên như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1.Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng, sảnxuất và nhập khẩu
các thiết bị có bức xạ vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam(sau đây gọi chung là "đối tượng
sử hoạch phổ tần số vô tuyến điện")đều phải tuân theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
của Việt Nam cho cácnghiệp vụ. Cácquy hoạch khác của các Bộ, Ngành, Ủy 1.2.Tổng cục Bưu điện ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm sử dụng tần sốvô tuyến điện 1
và quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch phổtần số vô tuyến điện của Việt Nam
cho các nghiệp vụ đối với các đối tượng sửdụng tần số vô tuyến điện thuộc khối dân sự. BộCông an và Bộ Quốc phòng quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạchcho các đối tượng
sử dụng tần số vô tuyến điên với mục đích an ninh, quốc phòngtrên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật
và quy phạm sử dụng tần số vô tuyến điện doTổng cục Bưu điện ban hành. 1.3.Các thuật ngữ trongThông tư này được hiểu như sau: 1.3.1.Sóng vô tuyến điện là các sóng điên từ có tần số thấp hơn 3000 GHz truyền lantrong không gian không
có dẫn sóng nhân tạo. 1.3.2.Bức xạ vô tuyến điện là luồng năng lượng ở dạng sóng vô tuyến điện phát ra từbất kỳ nguồn
nào. 1.3.3.Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ vô tuyến điện của một đài phát vô tuyến điện. 1.3.4.Phát xạ giả là phát xạ không cố ý trên một hay nhiều tần số nằm ngoài độ rộngbăng tần cần
thiết và có thể giảm mức phát xạ ấy mà không làm ảnh hưởng tớiviệc truyền dẫn thông tin. 1.3.5.Phổ tần số vô tuyến điện là dãy các tần số của bức xạ vô tuyến điện. 1.3.6.Thiết bị có bức xạ vô tuyến điện (sau đây gọi là thiết bị vô tuyến điện) là cácthiết bị
mà khi hoạt động có tạo ra sóng vô tuyến điện, bao gồm: Thiếtbị thông tin vô tuyến điện; Thiếtbị ứng dụng sóng vô tuyến điện trong công nghiệp, khoa học, y tế, Thiếtbị có bức xạ sóng vô tuyến điện ngoài ý muốn, gây nhiễu có hại cho thông tin vôtuyến điện. II. NHỮNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ 2.1.Sử dụng Bảng phân chia phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ: 2.1.l.Các đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện khi lập kế hoạch trang bị, nhậpkhẩu, sản xuất,
sử dụng thiết bị vô tuyến điện và các cơ quan quản lý tần số vôtuyến điện khi ấn định tần số
phải căn cứ vào Bảng phân chia phổ tần số vôtuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ. 2.1.2.Cách sử dụng Bảng: 2.1.2.1.Hướng dẫn chi tiết việc sử dụng Bảng phân chia phổ tần số vô tuyến điện củaViệt Nam cho các
nghiệp vụ được trình bày trong bản Quy hoạch kèm theo Quyếtđịnh số 85/1998/QĐ-TTg. Cácchú thích trong Bảng phân chia phổ tần số quy định chi tiết việc sử dụng từngbăng tần. Cácchú thích liên quan đến một số nước ở cột "Phân chia của Việt Nam" đểxem xét khả năng phải
phối hợp tần số với các nước đó. 2.1.2.2.Bảng phân chia phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ dạngbiểu đồ giúp đánh
giá tổng quát toàn bộ dải tần số được quy hoạch. Biểuđồ gồm 8 dòng, mỗi dòng thể hiện một dải tần, từ dải DảiVLF DảiLF ........MF.......300.... SOOO ....... .......VHF ....... ....... ........ Mỗidải tần số được chia thành từng đoạn băng tần nhỏ hơn, các đoạn băng tần nhỏnày được phân
bổ cho các nghiệp vụ được phép khai thác thể hiện bằng các ô mầutrong băng đó, mỗi nghiệp vụ được
thể hiện bằng một mầu. 2.2.Quy định về sử dụng tần số trong các băng tần: 2.2.1.Nghiêm cấm sử dụng các tần sốdành riêng cho thông tin an toàn, cứu nạn vào mụcđích khác hoặc gây
nhiễu có hại cho các tần số đó. Các tần số thông tin antoàn, cứu nạn quốc tế được liệt kê ở Phụ
lục 1. 2.2.2.Nguyên tắc chung để sử dụng tần số trong các băng tần có nhiều nghiệp vụ cùngloại (cùng là nghiệp
vụ chính hoặc cùng là nghiệp vụ phụ) như sau: a)Các nghiệp vụ cùng loại có quyền ưu tiên ngang nhau; b)Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được ưu tiên cho đối tượng sử dụng tần sốđăng ký và được
cấp phép sử dụng tần số trước. 2.2.3.Không áp dụng nguyên tắc ghi ở điểm b, mục 2.2.2 đối với những băng tần mà việcsử dụng phải
tuân theo các chính sách của Nhà nước trong ứng giai đoạn, bao gồmcác băng tần dành cho dịch vụ viễn
thông công cộng, dành cho mục đích an ninh,quốc phòng, giữ trước cho công nghệ mới. Tổngcục Bưu điện có trách nhiệm công bố các băng tần nói trên. 2.2.4.Việc sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân theo các tiêu chuẩn và định mức vềtần số vô
tuyến điện do Tổng cục Bưu điện ban hành. 2.3.Các quy định chuyển đổi từ hiện trạng sang Quy hoạch: 2.3.1.Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nghiêm cấm ký kết các hợp đồng nhập khẩuthiết bị vô tuyến
điện làm việc sai nghiệp vụ so với Quy hoạch. Các thiết bị vôtuyến điện làm việc sai nghiệp vụ được
nhập khẩu theo các hợp đồng đã ký trướcđó sẽ phải chuyển đổi theo quy định tại mục 2.3.3 của
Thông tư. 2.3.2.Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các đối tượng sửdụng tần số vô
tuyến điện có trách nhiệm lập danh sách các thiết bị đang hoạtđộng sai với nghiệp vụ (theo mẫu ở
Phụ lục 2 (*)và gửi về: CụcTần số vô tuyến điện-18 Nguyễn Du-Hà Nội. 2.3.3.Biện pháp và thời hạn chuyển đổi: 2.3.3.1.Đối với các thiết bị làm việc ở tần số không đúng với nghiệp vụ theo Quy hoạch: a)Trường hợp thiết bị có khả năng điều chỉnh về làm việc ở tần số đúng với nghiệpvụ theo Quy
hoạch mà không cần kinh phí điều chỉnh tần số. Đối tượng sử dụngtần số vô tuyến điện phải chuyển
ngay sang khai thác ở tần số đúng nghiệp vụtheo quy định của Tổng cục Bưu điện. b)Trường hợp thiết bị không có khả năng điều chỉnh về làm việc ở tần số đúng vớinghiệp vụ theo
Quy hoạch hoặc các thiết bị có khả năng điều chỉnh tần số nhưngcần có kinh phí để điều chỉnh tần
số. Ởcác băng tần cómật độ sử dụng tần số thấp, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện được
phépkhai thác đến hết thời gian khấu hao thiết bị, nhưng không quá năm 2005, hoặccho đến khi Tổng cục
Bưu điện yêu cầu ngừng khai thác vì lý do can nhiễu. (*)Không in Phụ lục 2. Thờihạn khấu hao thiết bị tính theo quy định của Bộ Tài chính. Việc thay thế thiếtbị vì hỏng hoặc
mở rộng mạng không làm thay đổi thời gian khấu hao thiết bị. Ởcác băng tần cómật độ sử dụng tần số cao, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện phải thay
thếcác thiết bị cũ bằng các thiết bị có tần số làm việc đúng nghiệp vụ theo hướngdẫn của Tổng
cục Bưu điên. Nếu muốn tiếp tục khai thác thiết bị cũ thì phảichuyển đến các đia phương có mật
độ sử dung tần số thấp, với sự đồng ý của Tổngcục Bưu điện. Trong các trường hợp nói trên, đối
tượng sử dụng tần số vô tuyếnđiện sai nghiệp vụ phải chịu kinh phí chuyển đổi thiết bị. 2.3.3.2.Đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện có các thiết bị làm việc trong băng tầnđược quy
định ở mục 2.2.3: Nếuthuộc diện được Tổng cục Bưu điện cho phép khai thác trọng các băng tần đó thìphải sắp xếp,
chuyển đổi thiết bị để khai thác phù hợp với các đoạn băng tần đượcấn định. Nếukhông thuộc diện được Tổng cục Bưu điện cho phép khai thác trong các băng tầnđó thì trong thời hạn
5 năm kể từ ngày thông báo, phải chuyển đổi thiết bị sangkhai thác ở băng tần khác do Tổng cục Bưu
điện quy định. Trườnghợp đối tượng khác muốn sử dụng băng tần nói trên và có yêu cầu việc chuyển đổisớm hơn
thời hạn 5 năm kể từ ngày thông báo thì phải chịu kinh phí chuyển đổikhông vượt quá giá trị còn lại
sau khi trừ khấu hao thiết bị. 2.3.3.3.Đối với các thiết bị đang khai thác ở tần số đúng quy định, vì lý do an ninh,quốc phòng, phải
chuyển đổi trước thời hạn 5 năm kể từ ngày thông báo thì kinhphí chuyển đổi sẽ được xem xét tùy
trường hợp cụ thể theo thỏa thuận giữa cácbên liên quan hoặc Tổng cục Bưu điện sẽ cùng các cơ quan
quản lý nhà nước cóliên quan xem xét giải quyết theo các quy định hiện hành của Nhà nước. 2.3.4.Đối với các tàu thuyền khai thác nguồn lợi trên biển sử dụng thiết bị vô tuyếnđiện có tần
số làm việc không thuộc các băng tần được phân chia cho nghiệp vụ lưuđộng hàng hải, được phép khai
thác ở các băng tần theo quy định trong Phụ lục3. 2.3.5.Các thiết bị vô tuyến điện phải có mức phát xạ giả không lớn hơn mức cực đạicho phép quy định
trong Phụ lục 4. 2.3.6.Khi cần thiết, theo yêu cầu của Tổng cục Bưu điện, các đối tượng sử dụng cácthiết bị vô tuyến
điện có trách nhiệm cung cấp thông số về phát xạ giả củathiết bị và chịu sự kiểm tra của Tổng
cục Bưu điện về các thông số đó. Trongtrường hợp đặc biệt, theo yêu cầu của Tổng cục Bưu điện, đói tượng sử dụng tầnsố vô tuyến
điện phải có biện pháp để đạt mức phát xạ giả nhỏ hơn mức đã chỉ raở Phụ lục 4, 2.4. Quy định
về phối hợp tần số. 2.4.1.Phối hợp tần số trong nước: 2.4.1.1.Tổngcục Bưu điện, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý các băng tần dành riêng chodân sự, an ninh,
quốc phòng, đảm bảo các đối tượng mà mình quản lý sử dụng tiếtkiệm, hiệu quả các băng tần đó
và không dùng các tần số thuộc các băng tần dànhriêng cho khối khác. 2.4.1.2.Trường hợp có nhu cầu sử dụng tần số trong các băng tần dành riêng của khốikhác thì phải được
sự đồng ý của khối đó. 2.4.1.3.Việc điều chỉnh băng tần giữa các khối do Tổng cục Bưu điện, Bộ Công an, BộQuốc phòng thỏa
thuận. 2.4.2.Phối hợp tần số tại khu vực biên giới quốc gia: Tổng cục Bưu điện là đại diệncó thẩm quyền
của Việt Nam trong việc phối hợp tần số với các nước láng giềngtại khu vực biên giới. Các đối tượng
sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ Quốcphòng và Bộ Công an quản lý, thông qua các cơ quan chức năng,
cung cấp cho CụcTần số vô tuyến điện (Tổng cục Bưu điện) các số liệu cần thiết theo quy định đểlàm
thủ tục phối hợp tần số tại khu vực biên giới. 2.4.3.Đăng ký tần số quốc tế: Đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện phải tiến hànhđăng ký
tần số quốc tế trong các trường hợp sau đây: Việcsử dụng tần sốcó khả năng gây nhiễu có hại cho bất kỳ nghiệp vụ nào của nướcngoàil Tần số
được sử dụng cho thông tin vô tuyến quốc tế, Muốngiành đươc sự ghi nhận của quốc tế trong việc sử dụng tần số, Việcđăngký tần số quốc tết hực hiện theo Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số09/1997/NĐ-CP ngày
2/11/1997 của Chính phủ về bưu chính, viễn thông đối vớicông tác quản lý và cáp phép sử dụng tần số,
thiết bị phát sóng vô tuyến điện. 2.5.Điều chỉnh Quy hoạch: 2.5.1.Việc điểu chỉnh Quy hoạch theo các quyết định của Liên minh viễn thông quốc tế,các Hội nghị vô
tuyến thế giới, các Hội nghị vô tuyến khu vực các chính sáchphát triển viễn thông của Quốc gia do Tổng
cục Bưu điện thực hiện. 2.5.2,Đối với các điều chỉnh có thể làm thay đổi đến kế hoạch và đầu tư đã được Chínhphủ phê
duyệt, Tổng cục Bưu điện sẽ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơsở thẩm định của Ủ 2.5.3.Các sửa đổi và bổ sung Quy hoạch, sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt,là một phần của
Quy hoạch. 2.6.Quy định xử phạt: Mọihình thức vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyếnđiện và các mức
xử phạt thi hành theo các Điều 14, 15 - Mục 3 - Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đâytrái với Thông tư
này đều bãi bỏ. Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời với Tổng cục Bưuđiện điện
được hướng dẫn. Địachỉ liên hệ: Cục Tần số vô tuyến điện -Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du - Hà Nội. Điệnthoại. 8226908. Fax: 8226910./. Phụ lục 1 CÁC TẦN SỐ VÀ BĂNG TẦN DÀNH RIÊNG CHO THÔNG TIN ANTOÀN VÀ CỨUNẠN QUỐCTẾ 490kHz 6314 kHz 121,5 MHz 500kHz 8291 kIIz 123,1 MHz 518kHz 8364 kHz 56,3 MHz 2174,5kHz 837G.5 kHz 156,525 MHz 2182kHz 8414,5 kHz 156,650 MHz 2187,5kHz 8416,5 kHz 156,8 MHz 2173,5- 12.290 kHz 243 MHz 2190,5kHz 3023kHz 12,520 kHz 406 - 406,1 MHz 4125kHz 12.577 kHz 1530 - 1544 MHz 4177,5kHz 12.579 kHz 1544 - 1545 MHz 4207,5kHz 16.420 kHz 1626,5 - 1645,5 MHz 4209,5kHz 16.695 kHz 1645,5 - 1646,5 MHz 4210kHz 16.804,5 kHz 9200 - 9500 MHz 5680kHz 16.806,5 kHz 6215kHz 19.680,5 kHz 6268kHz 22.376 kHz 6312kHz 26.100,5 kHz Cáctần số được liệt kê trên đây đều là tần số sóng mang.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |