BỘ TÀI CHÍNH Số: 112/2006/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Về phạm vi và đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1 của Quy chế:
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập (dưới đây gọi tắt là Quy
chế) là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật Kế toán, hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp hoặc từ các nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước; được thành
lập theo quyết định của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội; hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề, Y
tế, đảm bảo xã hội, Văn hoá - Thông tin, Khoa học công nghệ, Thể dục - Thể thao, sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
1.2. Các đơn vị không thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế, bao gồm: Cơ quan hành chính
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
2. Về tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp quy định tại Điều 2 của Quy chế:
2.1. Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp thuộc đối tượng áp dụng quy định tại
khoản 1, Điều 2 của Quy chế là tài sản cố định được quy định tại chế độ quản lý,
sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp hiện hành.
2.2. Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp được hình thành từ các nguồn
sau:
a) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn do ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn thu của đơn vị được phép
sử dụng theo quy định, từ nguồn Quỹ phát triển sự nghiệp và Quỹ phúc lợi của đơn
vị;
c) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ,
biếu, tặng, cho của các Chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
đ) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn huy động, sau khi đã
trả hết nợ vốn huy động;
e) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn lãi được chia trong các hoạt
động liên doanh, liên kết theo quy định;
g) Tài sản được tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
h) Tài sản được tiếp nhận từ viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các Chính
phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định;
i) Tài sản đã xác lập sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật được chuyển
giao cho đơn vị để quản lý sử dụng;
k) Tài sản khác tại đơn vị mà theo quy định của pháp luật thuộc tài sản của
nhà nước.
Phần II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản quy định tại Điều 6 của Quy chế:
1.1. Đối với những tài sản nhà nước đã được cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
cơ quan chủ quản) quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì đơn vị được trang cấp tài
sản để sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ đã quy định.
Trường hợp tài sản chưa được cấp có thẩm quyềnqui định về tiêu chuẩn, định mức,
chế độ sử dụng thì trên cơ sở nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của
đơn vị và các quy định của Nhà nước có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm,
sử dụng tài sản, đơn vị tự xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể đối với
từng loại tài sản, báo cáo Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
(sau đây gọi chung là thủ trưởng cơ quan trung ương) phê duyệt đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc trung ương quản lý; báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối
với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý. Trường hợp thủ trưởng cơ quan trung ương, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt thì việc phê
duyệt được thực hiện theo phân cấp.
1.2. Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần
kinh phí hoạt động, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, được phép đầu tư xây dựng, mua sắm thêm tài sản từ các
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, các nguồn thu từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng và các nguồn vốn huy động, liên doanh,
liên kết theo quy định. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm thêm những tài sản này không
được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Riêng đối với trụ
sở làm việc và xe ô tô phục vụ công tác không được đầu tư xây
dựng, mua sắm thêm vượt tiêu chuẩn, định mức đơn vị được phép sử dụng.
2. Về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quy định tại Điều 7 của Quy chế:
2.1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản không phải là nhà, công trình
xây dựng (gọi chung là tài sản khác) quy định tại khoản 2 thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào phân cấp của Chính phủ, thủ trưởng cơ quan trung ương quy định phân cấp
về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản khác cho các đơn vị sự nghiệp thuộc và
trực thuộc cơ quan mình quản lý sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính
bằng văn bản; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng
cấp, quyđịnh phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản khác tại đơn vị sự
nghiệp cho các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các
đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý.
b) Căn cứ phân cấp về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản đã được thủ trưởng
cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền hoặc thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được quyết định việc mua sắm đối với tài sản khác
của đơn vị sự nghiệp theo kế hoạch, dự toán, dự án đã được phê duyệt và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.2. Đối với những tài sản khác phục vụ công tác, hoạt động của đơn vị mà
khi mua sắm theo quy định phân cấp việc quyết định mua sắm phải trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định, thì đơn vị thực hiện lập hồ sơ đề nghị trang cấp tài sản gửi đến cơ quan
có thẩm quyền; hồ sơ đề nghị trang cấp tài sản gồm có:
- Văn bản đề nghị trang cấp tài sản (nêu rõ về số lượng, chất lượng, tình hình
sử dụng tài sản cùng loại với tài sản đề nghị trang cấp hiện đơn vị đang quản lý,
sử dụng và nhu cầu cần thiết, mục đích sử dụng, nguồn kinh phí thực hiện mua sắm hoặc
nguồn tài sản đề nghị tiếp nhận) và Bảng kê tài sản đề nghị trang cấp (theo mẫu biểu số 01 đính kèm Thông tư này).
- Dự toán ngân sách đã được giao, nguồn quỹ hiện có hoặc nguồn vốn của dự
án sử dụng mua sắm tài sản đã được phê duyệt;
Đối với các trường hợp đơn vị có nhu cầu được trang cấp tài sản để phục vụ nhu
cầu công tác, hoạt động sự nghiệp theo phương thức tiếp nhận tài sản từ các đơn
vị, tổ chức khác, thì đơn vị lập văn bản đề nghị và Bảng kê tài sản đề
nghị trang cấp gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp để cơ quan cấp trên tổng hợp gửi đến
cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản xem xét quyết định.
3. Về tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quy định tại Điều 8 của
Quy chế:
Trình tự, thủ tục trong việc đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng
khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và
các quy định có liên quan. Việc mua sắm tài sản không phải là nhà, công
trình xây dựng (kể cả đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động hay từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi), được thực hiện theo quy định hiện hành về đấu
thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ
quan nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
4. Về quản lý, đăng ký tài sản theo quy định tại Điều 9 của Quy chế:
4.1. Đối với đất, nhà và công trình xây dựng thuộc trụ sở làm việc và
cơ sở hoạt động sự nghiệp, đơn vị phải thực hiện kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai, kê khai đăng ký quyền quản lý sử dụng tài
sản nhà nước là nhà, công trình xây dựng khác theo quy định của Chính
phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng;
4.2. Đối với phương tiện vận tải, máy móc và các trang thiết bị chuyên dùng
khác mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền quản lý
sử dụng tài sản nhà nước, thì đơn vị phải thực hiện việc đăng ký theo quy định
ngay sau khi thực hiện mua sắm hoặc tiếp nhận tài sản.
5. Về sử dụng tài sản góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 11 của Quy chế:
5.1. Việc sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp để góp vốn liên doanh, liên kết
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế phải bảo đảm nguyên tắc: hoạt
động liên doanh, liên kết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã được
giao, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ nhà nước giao cho đơn vị và hỗ trợ, tăng
cường cho các hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Giá trị tài sản đưa vào góp
vốn liên doanh, liên kết phải được tổ chức có chức năng thẩm định giá tài
sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật, định giá lại theo giá trị
thực tế trên thị trường tại thời điểm đưa vào góp vốn liên doanh, liên kết
và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản để góp vốn liên
doanh, liên kết phê duyệt.
5.2. Việc dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốnliên doanh, liên kết theo
quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp có dự án liên doanh, liên kết. Đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc trung ương quản lý, khi dùng giá trị quyền sử dụng đất của đơn vị để góp
vốnliên doanh, liên kết phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ chủ quản
và Bộ Tài chính.
6. Về thế chấp tài sản theo quy định tại Điều 12 của Quy chế:
6.1. Đơn vị sự nghiệp chỉ được dùng những tài sản đã mua sắm từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và từ các nguồn vốn huy động để thế chấp vay vốn phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị. Trên cơ sở số tài sản hiện
có được hình thành từ các nguồn vốn trên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn
cứ vào kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng vốn, khả năng bảo toàn và hiệu quả sử dụng vốn để
quyết định việc thế chấp tài sản vay vốn và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
6.2. Thủ tục thực hiện thế chấp tài sản để vay vốn phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và xử lý tài sản đã thế chấp thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan và quy định cụ thể của tổ chức tín dụng mà đơn vị lựa
chọn để thực hiện việc thế chấp tài sản vay vốn.
7. Về báo cáo tài sản theo quy định tại Điều 14 của Quy chế:
7.1. Hàng năm trước ngày 30 tháng 01, các đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý
lập báo cáo tài sản nhà nước của năm trước (theo mẫu biểu số 02 đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan cấp trên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 của Quy chế để cơ quan cấp trên
tổng hợp chung về tài sản nhà nước của các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan mình
quản lý (theo mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này) gửi Bộ, cơ quan chủ quản trước ngày 28 tháng02. Trước ngày 30 tháng3,các Bộ, cơ
quan trung ương tổng hợp chung về tài sản nhà nước của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ,
cơ quan mình quản lý (theo mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này) gửi Bộ Tài chính.
Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý, trước ngày 30 tháng 01 hàng
năm lập báo cáo tài sản nhà nước của năm trước (theo mẫu biểu số 02 đính kèm Thông tư này) gửi sở, ban, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 14 của Quy chế để các sở, ban, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung về tài
sản nhà nước của các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan mình quản lý (theo mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này) gửi Sở Tài chính trước ngày 28 tháng02. Trước ngày 30 tháng 3, Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp chung
về tài sản nhà nước của các đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý (theo mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này) báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Tài chính.
7.2. Khi lập dự toán ngân sách hàng năm, khi có nhu cầu trang cấp tài sản, đơn
vị sự nghiệp căn cứ vào chế độ trang cấp tài sản của Nhà nước đã quy định,
lập báo cáo về nhu cầu trang cấp tài sản trong năm kế hoạch báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếpcủa đơn vị để các đơn vị dự toán cấp 1tổng hợp chung về
nhu cầu trang cấp tài sản của các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi trực tiếp quản lý
(theo mẫu biểu số 05 đính kèm Thông tư này), gửi cùng với dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch
và đầu tư cùng cấp để tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Về quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 15 của Quy chế:
8.1. Đơn vị phải sử dụng đất do nhà nước giao đúng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nghiêm cấm đơn vị sự nghiệp
sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp vào mục
đích khác. Đất được giao để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, đơn vị phải xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản nhà nước tại
đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài
sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và lập
hồ sơ quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
8.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp hiện đang sử dụng chung một khu đất để vừa thực hiện
hoạt động sự nghiệp vừa hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc được cơ quan có thẩm
quyền cho phép sử dụng một phần đất được giao để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp vào
mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì đơn vị phải xác định diện tích đất
sử dụng cho từng mục đích theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định hiện
hành.
9. Về bán, chuyển nhượng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Quy chế:
9.1. Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp được xử lý bán, chuyển nhượng, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1, Điều 17 và khoản 1 Điều
18 của Quy chế phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế. Đối với tài sản mua sắm từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho các
hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh của đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy
chế thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định xử lý theo thẩm quyền.
9.2. Đối với các trường hợp xử lý tài sản thuộc thẩm quyền cơ quan cấp trên quyết
định, đơn vị phải lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi cơ quan có thẩm quyền để
xem xét quyết định. Hồ sơ đề nghị xử lý bán, chuyển nhượng, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản, bao gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý (bán, chuyển nhượng, thu hồi, điều chuyển hoặc thanh lý tài
sản);
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện di dời theo quy hoạch, sắp xếp lại cơ sở
làm việc; dự án, phương án đổi mới tài sản theo yêu cầu kỹ thuật, công
nghệ để phục vụ hoạt động của đơn vị đã được phê duyệt hoặc biên bản xác
định vi phạm quy định trong quản lý, sử dụng tài sản; báo cáo xử lý tài
sản dư thừa không còn nhu cầu sử dụng, tài sản đã hư hỏng, xuống cấp cần xử lý,...
- Bảng kê số lượng và giá trị tài sản của đơn vị đề nghị xử lý (theo mẫu biểu số 04 đính kèm Thông tư này);
- Biên bản của cơ quan chuyên môn hoặc của Hội đồng đánh giá chất lượng, tình
trạng thực tế của tài sản cần xử lý của đơn vị;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan mà theo quy định tại Quy chế hoặc
quy định khác của pháp luật có quy định việc xử lý tài sản phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của các cơ quan này.
9.3 Việc xử lý tài sản sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền được thực
hiện như sau:
a) Đối với tài sản có quyết định bán, chuyển nhượng thì đơn vị trực tiếp quản
lý tài sản thực hiện thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản
được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá. Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán, chuyển nhượng tài sản theo phương thức chỉ
định, thì giá bán, chuyển nhượng tài sản phải được tổ chức có chức năng
định giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật xác định
và được cấp thẩm quyền đã cho phép bán, chuyển nhượng tài sản phê duyệt.
b) Đối với tài sản có quyết định thu hồi, điều chuyển thì đơn vị có tài
sản bị thu hồi, điều chuyển và đơn vị được giao tiếp nhận tài sản phối hợp tổ chức
việc bàn giao tài sản, có sự tham gia của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Tài sản thu hồi, điều chuyển giữa các đơn vị sự nghiệp, giữa các đơn vị sự nghiệp
với các cơ quan khác được thực hiện kiểm kê về số lượng theo thực tế, giá trị
đang theo dõi trên sổ sách kế toán tại thời điểm có quyết định thu hồi, điều
chuyển và là căn cứ để hạch toán tăng, giảm tài sản (theo mẫu Biên bản bàn giao tài sản đính kèm thông tư này). Riêng trường hợp thu hồi, điều chuyển tài sản giữa đơn vị sự nghiệp với tổ chức kinh
tế thì phải xác định giá trị còn lại thực tế của tài sản (do tổ chức có
chức năng thẩm định giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật
thực hiện); kết quả thẩm định được sử dụng làm căn cứ để hạch toán tăng, giảm giá
trị tài sản.
c) Đối với tài sản có quyết định thanh lý, đơn vị có tài sản thanh lý thuê
tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động theo quy định
của pháp luật thực hiện bán tài sản thanh lý theo phương thức đấu giá; nếu
tại địa bàn quận, huyện nơi có tài sản thanh lý không có tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản hoặc có nhưng cáctổ chức này từ chối thực
hiện bán, thì đơn vị được thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định
để bán đấu giá tài sản. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện
thanh lý phá dỡ, huỷ tài sản thì đơn vị có tài sản thanh lý được
thực hiện phá dỡ, huỷ tài sản, nhưng phải thu hồinguyên vật liệu tài sản phá
dỡ (nếu có) để bán. Sau khi đã tổ chức thanh lý tài sản theo quyết định, đơn
vị hạch toán giảm giá trị tài sản đã thanh lý đang theo dõi trên sổ
sách kế toán của đơn vị.
9.4. Việc quản lý sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp theo
quyết định của cơ quan, cấp có thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Các khoản chi phí cho việc định giá, bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản
được thanh toán từ nguồn tiền thu được từ bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
trường hợp các chi phí trên lớn hơn số tiền thu được thì đơn vị được sử dụng
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị để thanh toán. Đối với chi phí
phát sinh trong trường hợp thực hiện thu hồi, điều chuyển tài sản, đơn vị được tiếp nhận
tài sản có trách nhiệm chi trả; trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản có quyết định cụ thể về chi phí thực hiện thu hồi, điềuchuyển
tài sản thì thực hiện theo quyết định đó.
b) Tiền thu được từ bán, chuyển nhượng tài sản tại đơn vị là tài sản trang bị
từ nguồn ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi chi phí thực hiện việc bán,
chuyển nhượng phải nộp vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước; trường
hợp đơn vị được cấp có thẩm quyền quyết định cho sử dụng để thực hiện đầu tư xây
dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản theo dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì Kho bạc nhà nước chi cho đơn vị sử dụng theo qui định về quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành. Số tiền bán, chuyển nhượng tài sản đơn vị không
được sử dụng hoặc số còn lại ngoài số tiền được phép sử dụng phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
Đối với tiền thu từ bán, chuyển nhượng tài sản tại đơn vị là tài sản trang bị
từ nguồn vốn vay hoặc huy động, sau khi đã trừ đi chi phí thực hiện việc bán, chuyển
nhượng đơn vị được dùng để trả nợ vay, hoàn trả vốn huy động; số còn lại (nếu
có) được chuyển vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị (đối với đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại để bổ sung tăng nguồn kinh phí đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động).
c) Tiền thu được từ thanh lý tài sản tại đơn vị, sau khi đã trừ đi chi phí thực
hiện việc thanh lý đơn vị được dùng để trả nợ vay, hoàn trả vốn huy động nếu là
tài sản được trang bị từ nguồn vốn vay hoặc huy động; số còn lại được chuyển vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động), được để lại để bổ sung tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi
mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí
hoạt động).
d) Tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã trừ đi chi phí thực hiện
việc chuyển nhượng, được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
(nơi có đất chuyển nhượng) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với đơn
vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý; do Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối
với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý. Trường hợp đơn vị phải xây dựng lại
cơ sở mới hoặc cải tạo nâng cấp cơ sở đã có để bảo đảm duy trì và phát
triển hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, thì được sử dụng số tiền này để
thực hiện đầu tư xây dựng theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt. Số tiền đơn
vị không được sử dụng hoặc số còn lại ngoài số tiền được phép sử dụng phải
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
khi xây dựng Quy chế quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị, phải quy định
cụ thể việc quản lý sử dụng đối với từng loại tài sản và trách nhiệm của bộ
phận, cá nhân được giao quản lý sử dụng tài sản; đồng thời có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình tiết
kiệm và hiệu quả theo đúng các qui định tại Quy chế và hướng dẫn tại Thông
tư này.
Việc quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào
Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của để quy định.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, đơn
vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. | ||||||||
|