THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 19/2011/QĐ-TTG ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ
về việc thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên
quan và
thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh
_______________________________________
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày
14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý
cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quy định
thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa nhập khẩu, các thông tin
khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất
cảnh;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các
chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập
cảnh, xuất cảnh như sau:
Chương I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các
chứng từ khác có liên quan dưới dạng dữ liệu điện tử và thông quan điện tử
đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh (gọi chung là thủ tục hải quan điện tử đối với
tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng và thời gian, địa bàn thí điểm
1. Đối tượng, thời gian, địa bàn thí điểm:
Đối tượng, thời gian, địa bàn thí điểm thực hiện theo quy định tại khoản 2; khoản 3, khoản
4 Điều 1 Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc lựa chọn các hãng tàu/đại lý hãng tàu và các Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng biển tham gia thực hiện thí điểm từng giai đoạn do Tổng cục Hải quan quyết
định cụ thể. Thủ tục thông báo và lựa chọn đối tượng tham gia thí điểm thực
hiện như sau:
a) Hãng tàu/Đại lý hãng tàu gửi Thông báo tham gia bằng phương thức điện
tử (theo mẫu số 1 - Phụ lục I) gửi đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
b) Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 6, Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Thông báo tham gia của Hãng tàu/Đại lý hãng tàu, Tổng cục Hải quan xem
xét trả lời chấp nhận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) bằng phương thức điện tử để
Hãng tàu/Đại lý hãng tàu biết.
c) Trường hợp vì lý do bất khả kháng, không thực hiện được bằng phương thức điện
tử thì việc gửi Thông báo tham gia của Hãng tàu/Đại lý hãng tàu
và việc trả lời của Tổng cục Hải quan nêu tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này được
thực hiện bằng hồ sơ giấy.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh: là thủ tục hải quan
trong đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có
liên quan và quyết định thông quan đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh được
thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải
quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý,
sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Thông quan điện tử tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh: Là việc cơ quan Hải quan quyết định
thông quan tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh bằng phương thức điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất
cảnh
1. Khai hải quan và gửi thông tin khai hải quan được thực hiện trước khi tàu đến cảng và
trước khi tàu rời cảng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng
3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc thông quan tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh được quyết định trước khi tàu đến
cảng hoặc rời cảng trên cơ sở thông tin khai hải quan nếu không có dấu hiệu vi phạm.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì có thể phải kiểm tra thực tế tàu trước khi quyết
định thông quan.
Điều 5. Khai hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh
1. Người khai hải quan:
a) Hãng tàu;
b) Đại lý hãng tàu;
c) Công ty giao nhận.
2. Tạo lập thông tin khai hải quan:
a) Hãng tàu/Đại lý hãng tàu có trách nhiệm tạo lập, gửi và nhận
thông tin điện tử theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
b) Trường hợp nhiều Hãng tàu/đại lý hãng tàu cùng khai thác chung 01 con
tàu nhập cảnh, xuất cảnh thì Hãng tàu/Đại lý hãng tàu tham gia thí
điểm có trách nhiệm yêu cầu các Hãng tàu/đại lý hãng tàu
khai thác chung con tàu đó tạo lập, gửi thông tin điện tử theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 6 Thông tư này.
c) Trường hợp Hãng tàu/Đại lý hãng tàu không có đầy đủ thông
tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi hàng,
người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận đơn đó có trách
nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Hải quan theo lộ trình thí điểm do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
3. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải sử dụng thống nhất nội dung khai
điện tử và các mẫu biểu theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc tạo lập thông tin khai hồ sơ hải quan điện tử đối
với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
Chương II
THỦ TỤC TIẾP NHẬN KHAI HẢI QUAN VÀ THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ TÀU BIỂN NHẬP CẢNH
Mục 1
THỦ TỤC TẠO LẬP, GỬI, NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KHAI HẢI QUAN TÀU BIỂN NHẬP CẢNH
Điều 6. Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng Thông tin điện
tử Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử gồm 08 loại chứng từ (các tiêu chí theo mẫu quy định tại Phụ
lục II Thông tư này):
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển (Mẫu số 1);
b) Thông tin về Vận đơn gom hàng (house bill of lading) (Mẫu số 2);
c) Bản khai chung (Mẫu số 3);
d) Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);
đ) Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);
e) Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);
g) Danh sách hành khách (nếu có) (Mẫu số 7);
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
(Mẫu số 8).
Điều 7. Thủ tục gửi và nhận hồ sơ hải quan điện tử
1. Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:
a) Đối với Bản khai hàng hóa nhập khẩu:
a1. Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 5 ngày: chậm nhất 12 giờ
trước khi tàu dự kiến cập cảng.
a2. Đối với các chuyến tàu có hành trình khác: chậm nhất 24 giờ trước khi
tàu dự kiến cập cảng.
b) Đối với thông tin về Vận đơn gom hàng (House Bill of Lading): Các công ty giao nhận gửi
thông tin điện tử về Vận đơn gom hàng theo lộ trình thí điểm do Tổng cục Hải quan
hướng dẫn.
c) Đối với các chứng từ khác quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 6: chậm
nhất là 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng. Trường hợp Hãng tàu/Đại lý
hãng tàu có được các thông tin này cùng thời điểm với bản lược khai
thì có thể cung cấp thông tin trước cho cơ quan hải quan cùng thời điểm với bản lược
khai theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các thông
tin điện tử nêu tại khoản 1 Điều này khi tàu cập cảng, người khai hải quan có văn
bản thông báo và thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy theo quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử:
a) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian
24/7 ngày.
b) Phản hồi thông tin:
b1. Trường hợp thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng
theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp
nhận nội dung khai hải quan (mẫu số 9 Phụ lục II).
b2. Trường hợp thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tự động gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan
khai lại (mẫu số 9 Phụ lục II).
3. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh:
a) Người khai hải quan: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh đã gửi cho
cơ quan hải quan nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông
tin khai và thông tin cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu bằng phương thức điện
tử. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các
thông tin điện tử sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan có văn bản thông báo
với cơ quan Hải quan và cung cấp thông tin khai sửa đổi bổ sung bằng hồ sơ giấy. Thời điểm
khai thông tin sửa đổi, bổ sung:
a1) Đối với việc khai sửa đổi, bổ sung bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom hàng
phải thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lô hàng nhập khẩu.
a2) Đối với các chứng từ khác phải thực hiện trước thời điểm tàu cập cảng.
b) Cơ quan hải quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh tiếp nhận thông tin khai
sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai
công tác nghiệp vụ có liên quan.
Mục 2
THỦ TỤC THÔNG QUAN TÀU BIỂN NHẬP CẢNH
Điều 8. Xử lý thông tin khai hải quan
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp,
phân tích thông tin khai hải quan từ hệ thống (thông tin bản khai hàng hóa, các
chứng từ có liên quan, thông tin quản lý rủi ro …) và xử lý:
1. Trường hợp thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật, không
có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
2. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ hàng hải và
các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan.
Điều 9. Thông quan tàu
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh gửi “Thông báo thông
quan tàu biển” theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này dưới dạng điện tử hoặc bằng
văn bản (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử) cho người khai
hải quan, Cảng vụ hàng hải, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng. Nội
dung Thông báo nêu rõ:
a) Được thông quan tàu;
b) Được thông quan tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với các
trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 8 Thông tư này.
2. Người khai hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan hải quan theo “Thông
báo thông quan tàu biển”.
3. Khi tàu nhập cảnh vào vị trí neo đậu an toàn do Cảng vụ chỉ định và sau khi
hoàn tất thủ tục nhập cảnh với các cơ quan quản lý khác, Hãng tàu/đại
lý hãng tàu gửi thông báo tàu đến bằng phương thức điện tử cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tàu (theo mẫu số 2 - Phụ lục I). Thời điểm gửi thông báo
tàu đến cảng được xác định là thời điểm hàng nhập khẩu chuyển chở trên
tàu đến cửa khẩu Việt Nam, làm cơ sở thực hiện các chính sách quản lý
có liên quan.
Chương III
THỦ TỤC TIẾP NHẬN KHAI HẢI QUAN VÀ THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
Mục 1
THỦ TỤC TẠO LẬP, GỬI, NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KHAI HẢI QUAN TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
Điều 10. Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng Thông tin điện
tử Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử gồm 06 loại chứng từ theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu (Mẫu số 1);
b) Bản khai chung (Mẫu số 3);
c) Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);
d) Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);
đ) Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);
e) danh sách hành khách (nếu có) (Mẫu số 7).
Điều 11. Thủ tục gửi và nhận hồ sơ hải quan điện tử
1. Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:
a) Người khai hải quan gửi hồ sơ hải quan điện tử chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng. Trường
hợp tại thời điểm này, nếu thông tin đã gửi cho cơ quan Hải quan chưa đầy đủ thì
người khai hải quan có trách nhiệm gửi thông tin khai sửa đổi bổ sung chậm nhất là
06 giờ sau khi tàu rời cảng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các thông
tin điện tử nêu tại khoản 2 Điều 10 kể trên thì người khai hải quan có văn bản thông
báo và thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy theo quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử:
a) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian
24/7 ngày.
b) Phản hồi thông tin:
b1. Trường hợp thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng
theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp
nhận khai hải quan (mẫu số 9 Phụ lục II).
b2) Trường hợp thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tự động gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan
khai lại (mẫu số 9 Phụ lục II).
3. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh:
a) Người khai hải quan: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh đã gửi cho
cơ quan hải quan nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông
tin khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu
bằng phương thức điện tử.
b) Cơ quan hải quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh tiếp nhận thông tin khai
sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai
công tác nghiệp vụ có liên quan.
Mục 2
THỦ TỤC THÔNG QUAN TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
Điều 12. Xử lý thông tin khai hải quan
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp,
phân tích thông tin khai hải quan từ hệ thống và xử lý:
1. Trường hợp thông tin khai hải quan phù họp với các quy định của pháp luật, không
có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
2. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ hàng hải và
các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan.
Điều 13. Thông quan tàu
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh gửi “Thông báo thông quan
tàu biển” dưới dạng điện tử hoặc bằng văn bản (áp dụng với trường hợp không
tiếp nhận được ở dạng điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng hải, cơ quan có
liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng (mẫu số 10 Phụ lục II). Nội dung Thông báo nêu
rõ:
a) Được thông quan tàu;
b) Được thông quan tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với các
trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 12 Thông tư này.
2. Người khai hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan hải quan theo “Thông
báo thông quan tàu biển”.
3. Sau khi hoàn tất thủ tục xuất cảnh đối với các cơ quan quản lý, Hãng tàu/đại
lý hãng tàu gửi thông báo tàu rời cảng bằng phương thức điện tử cho Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu (theo mẫu số 3 - Phụ lục I). Thời điểm gửi thông báo
được xác định là thời điểm tàu và hàng hóa xuất khẩu trên tàu
rời cảng Việt Nam để thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2011.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, căn cứ Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này:
a) Xây dựng và công bố định dạng chuẩn dữ liệu điện tử.
b) Xây dựng cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và hệ thống khai hải quan điện
tử.
c) Quyết định lựa chọn hãng tàu, đại lý hãng tàu, Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng biển tham gia thực hiện thí điểm từng giai đoạn.
d) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hải quan nơi làm thí điểm
và chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai thực hiện.
đ) Xây dựng lộ trình hướng dẫn các Công ty giao nhận tạo lập, gửi thông tin điện
tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
e) Kết thúc các giai đoạn thí điểm, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) để xem xét, giải quyết./.