AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 97/2002/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002                          
No tile

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ

thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nướcngoài.

Căn cứ các luật, pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thihành các luật, pháp lệnh thuế;

Căn cứ Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quyđịnh về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg ngày 02/8/2001 của Thủ tướngChính phủ về một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vựchoạt động dầu khí;

Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyềnhạn và tổ chức bộ máy Bộ Tàichính;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanhnghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ (dưới đây gọi chung là Nghị định số22/1999/NĐ-CP) và quy định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg ngày 02/8/2001 của Thủ tướngChính phủ (dưới đây gọi chung là Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg) như sau:

 

I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG.

1.Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nêu tại điểm 1 Điều 2Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số22/1999/NĐ-CP và quy định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg, bao gồm:

Doanhnghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;

Hợptác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

Doanhnghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

Dựán dầu khí đầu tư tại nước ngoài là dự án tiến hành hoạt động dầu khí, bao gồm:tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phụcvụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí. Hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt độngdầu khí bao gồm các hoạt động phục vụ cho việc tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏvà khai thác dầu khí, được quy định tại giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhậnđầu tư cấp cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.

Cácdoanh nghiệp Việt Nam thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài như nêu trêndưới đây gọi tắt là "doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài".

2.Trường hợp tại điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia cóliên quan về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, có quy định vềthuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì nghĩa vụ thuế thực hiện theo cácđiều ước quốc tế đã ký kết.

II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG

1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng:

1.1.Đối với hàng hóa xuất khẩu:

1.1.Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu xuất khẩu ra nướcngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế xuất khẩu(nếu có) và chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0%.

Hồsơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế xuất khẩu bao gồm:

Côngvăn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

Tờkhai hàng hóa xuất khẩu;

Danhmục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được miễn thuếxuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (ghi cụ thể:chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa);

Giấyphép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kếhoạch và Đầu tư cấp - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghệp ViệtNam đầu tư ra nước ngoài;

Giấyphép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư về việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tưtại nước này - bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tưra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền;

Hợpđồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu) - bản sao có xác nhận saoy bản chính của doanh nghiệp Việt Nam có dự án đầu tư ra nước ngoài.

Trườnghợp hàng hóa xuất khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5, 6của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu xuất khẩu.

Căncứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan có tráchnhiệm kiểm tra, xác định cụ thể số tiền thuế xuất khẩu được miễn đối với từnglô hàng xuất khẩu và ghi cụ thể vào Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: "số thuế xuất khẩu được miễn theo quyđịnh tại Thông tư số 97/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính là... ".

Trườnghợp, hàng hóa xuất khẩu không có thuế suất thuế xuất khẩu, trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu đượcmiễn thuế xuất khẩu do BộThương mại cấp, cơquan hải quan theo dõi việc xuất khẩu hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư tại nướcngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và ghi rõ tại Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: chủngloại, số lượng, giá trị hàng hóa thực xuất khẩu.

Hồsơ chứng minh hàng xuất khẩu khi kê khai thuế giá trị gia tăng thực hiện nhưquy định của Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành đối với hàng hóa xuất khẩu.Riêng hợp đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài được thay bằng danh mục hàng hóaxuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp.

1.1.2.Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tưtại nước ngoài thực hiện thuế xuất khẩu đối với hàng tạm xuất và thuế nhập khẩuđối với hàng tái nhập theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuhiện hành, thực hiện thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trịgia tăng hiện hành.

1.2.Đối với hàng hóa nhập khẩu:

1.2.1.Máy móc, thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố địnhcủa dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án và được nhậpkhẩu trở lại vào Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng khôngchịu thuế giá trị gia tăng.

Hồsơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế nhập khẩu và xác định hàng hóa thuộcđối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Côngvăn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

Tờkhai hàng hóa nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan);

Tờkhai hàng hóa xuất khẩu (có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu) khi xuấtkhẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài - bảnchính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

Vănbản xác nhận kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền củanước nhận đầu tư, hoặc quyết định thanh lý tài sản của Hội đồng quản trị hoặccấp tương đương theo quy định của nước nhận đầu tư - bản sao và bản dịch có xácnhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Hợpđồng ủy thác nhập khẩu (trường hợp ủy thác nhập khẩu) - bản sao có xác nhận saoy bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Trườnghợp hàng hóa nhập khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.

Căncứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan ra quyết địnhmiễn thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.

1.2.2.Hàng hóa được chia khi thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài dođầu tư bằng tiền; hàng hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự ánđầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu vào Việt Nam, là đối tượng áp dụng thuế nhậpkhẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và áp dụng thuế giátrị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành.

1.2.3.Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy...) của dự án dầu khí đầu tư tạinước ngoài, nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích, phục vụ cho việcthực hiện dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu vàthuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Hồsơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế nhập khẩu và xác định hàng hóa thuộcđối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Côngvăn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

Tờkhai hàng hóa nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan);

Danhmục mẫu vật, tài liệu kỹ thuật nhập khẩu của dự án dầu khí đầu tư tại nướcngoài nhập khẩu để nghiên cứu phân tích phục vụ cho việc thực hiện dự án dầukhí tại nước ngoài do doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài lập (ghi cụthể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa). Doanh nghiệp phải chịu tráchnhiệm trước pháp luật về nội dung của Danh mục;

Giấyphép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kếhoạch và Đầu tư cấp - bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nướcngoài;

Giấyphép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư về việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tưtrong dự án dầu khí tại nước này - bản sao hoặc bản dịch có xác nhận của doanhnghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền;

Hợpđồng ủy thác nhập khẩu (trường hợp ủy thác nhập khẩu) - bản sao có xác nhận củadoanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Trườnghợp nhập khẩu hàng hóa nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5, 6của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.

Căncứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan ra quyết địnhmiễn thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.

1.2.4.Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí nhập khẩu để gia công thànhsản phẩm theo hợp đồng gia công ký với đại diện có thẩm quyền của dự án dầu khíđầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịuthuế giá trị gia tăng khi nhập khẩutương ứng với số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu, khi xuất khẩu sản phẩm đượcmiễn thuế xuất khẩu, thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất0%.

Tổngcục Hải quan tổ chức hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượngkhông chịu thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tưra nước ngoài nhập khẩu thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí đểgia công và miễn thuế xuất khẩu (nếu có) khi xuất khẩu sản phẩm cho dự án dầukhí đầu tư tại nước ngoài theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu, Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành.

1.2.5.Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí, thuộc loại trong nước chưasản xuất được, nhập khẩu để sản xuất, chế biến thành sản phẩm, xuất khẩu cho dựán dầu khí đầu tư tại nước ngoài, áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định của LuậtThuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, áp dụng thuế giá trị gia tăng theoquy định của Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành.

Việcxác định thiết bị, vật tư chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất đượccăn cứ vào Danh mục vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trong nước đãsản xuất được do BộKế hoạch và Đầu tưban hành.

2.Thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài cóthu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai vànộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanhnghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưuđãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước nhận đầu tư. Mức thuế suấtthuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhậptừ nước ngoài là mức thuế suất cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, không áp dụng mức thuếsuất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởngtheo Luật đối với doanh nghiệp trong nước.

Cơquan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanhtại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trườnghợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế, quy định tại Điều 16 của Luật Thuếthu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Trườnghợp khoản thu nhập đó đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế cóbản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuếthu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nướcngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhậnđầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừkhông vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanhnghiệp của Việt Nam. Sốthuế thu nhậpdoanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm theo luật pháp của nướcnhận đầu tư đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài, cũng được trừ khixác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.

Vídụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A đượchưởng khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thunhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo luật của nước nhận đầu tư.Số thuế thu nhập đã nộp là 200triệu đồng.

Phầnthu nhập của doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo quy định của Luật Thuế thunhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:

[(800triệu đồng + 200 triệu đồng) x 32%] = 320 triệu đồng.

Sốthuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước nhậnđầu tư: 320 triệu đồng - 200 triệu đồng = 120 triệu đồng.

Vídụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 780 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài.Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập. Số thuế thu nhập đã nộp theo quyđịnh của nước nhận đầu tư là 520 triệu đồng.

Phầnthu nhập của doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo quy định của Luật Thuế thu nhậpdoanh nghiệp của Việt Nam như sau:

[(780triệu đồng + 520 triệu đồng) x 32%] = 416 triệu đồng.

Doanhnghiệp Việt Nam Achỉ được trừ sốthuế đã nộp ở nước nhận đầu tư tương đươngvới số thuế tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 416 triệuđồng. Số thuế đã nộp tại nước nhận đầu tưvượt quá số thuế tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 104triệu đồng (520 - 416 = 104) không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai vànộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Hồsơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nướcngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:

Quyếtđịnh của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dựán đầu tư tại nước ngoài.

Báocáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập xác nhận.

Tờkhai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản saocó xác nhận của đại diện có thẩm quyềncủa dự án đầu tư tại nước ngoài);

Biênbản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);

Xácnhận số thuế phải nộp, số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc số thuế được trảthay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước nhận đầu tư.

Trườnghợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đangphát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm,doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính cóxác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nướcnhận đầu tư và Tờkhai thuế thu nhậpcủa dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyềncủa dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài được xử lý hoặcchuyển lỗ theo quy định của nước nhận đầu tư, không được trừ vào số thu nhậpphát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khichấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài mà phát sinh khoản lỗ chưa đượcbù trừ hết mà doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu thì doanh nghiệp Việt Nam đượckê khai, bù trừ số lỗ này vào thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam kỳ tlep theophù hợp với quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đốivới các dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, trường hợp doanh nghiệp Việt Namđầu tư ra nước ngoài vay vốn để đầu tư, nếu doanh nghiệp chứng minh được khoảnlãi tiền vay chưa được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy địnhcủa nước nhận đầu tư thì khoản đãi tiền vay này sẽ được khấu trừ vào số thunhập từ dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài khi xác định thu nhập chịu thuếtheo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Tỷ lệ lãi vay được khấu trừ thực hiệntheo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Khoảnthu nhập tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệpcủa năm sau năm tài chính của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của nướcnhận đầu tư. Doanh nghiệp có thể kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanhnghiệp của năm tài chính cùng với năm tài chính của dự án đầu tư tại nước ngoàinếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuếthu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.

Vídụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của năm tài chính 2001.Doanh nghiệp Việt Nam Aphải kê khai khoảnthu nhập nói trên vào Tờkhai quyết toánthuế thu nhập của năm tài chính 2002, theo quy định của Luật Thuế thu nhậpdoanh nghiệp của Việt Nam.

Đốivới khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nướcđã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầutư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.

3.Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

Cáccá nhân làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện thuế thu nhập cánhân theo quy định của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập caohiện hành.

4.Các loại thuế, phí và lệ phí khác.

Ngoàiviệc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự ánđầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp Việt Nam đầutư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy địnhcủa pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông quaviệc cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tưtại nước ngoài.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Định kỳ hàng quý, Tổng cục Hải quan tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính chủng loại, số lượnghàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; số thuế xuấtkhẩu, số thuế nhập khẩu được miễn của các dự án đầu tư tại nước ngoài.

2.Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiệnnếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu và hướngdẫn bổ sung kịp thời./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthnvtvdnvntrnn499