BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 201/2000/TT-BGTVT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2000 | ||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành Nghị định thư giữa Bộ giao thông vậntải Việt Nam và Bộ giao thông-Bưu điện Xây dựng Lào nhằm thực hiện Hiệp định vận tải đường bộgiữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Là Thi hành Hiệp định vận tải đường bộ đã được Chính phủ nước Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào kýtại Hà Nội ngày 24/2/1996 và các Điều khoản trong
Nghị định thư thực hiện Hiệpđịnh vận tải đường bộ giữa Bộ Giao thông vận tải Việt Nam và Bộ
Giao thông-Bưuđiện-Xây dựng Lào ký tại Viêng chăn ngày 1/5/1996, Bộ Giao thông vận tải hướngdẫn một
số điểm chính như sau: I. Đối tượng thực hiện Nghị định thư: CácĐiều khoản của Nghị định thư nhằm quản lý phương tiện vận tải đường bộ (sau đâygọi là phương
tiện) của Lào và Việt Nam qua lại giữa hai nước, có tham gia kinhdoanh vận tải hay không tham gia kinh doanh
vận tải, kể cả ôtô của các tổ chức,cơ quan Nhà nước đi công tác, bao gồm: 1.Phương tiện vận chuyển hàng hoá, hành khách của Việt Nam sang Lào và của Làosang Việt Nam. 2.Phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào. 3.Phương tiện của Việt Nam hoặc Lào phục vụ việc thi công công trình có thời hạntại Lào hoặc Việt
Nam rồi trở về nước. 4.Phương tiện đi công tác, đi việc riêng. II. Những qui định cụ thể thực hiện Nghị định thư: 1.Phương tiện chỉ được phép qua lại 08 cặp cửa khẩu đã được hai Bên quy định. Cáccửa khẩu về phía
Việt Nam bao gồm:
2.Việc vận chuyển hàng hoá và vận chuyển hành khách kể cả hành khách du lịch giữahai nước được thực
hiện bằng phương tiện theo hình thức đi thẳng từ nơi gửihàng tới nơi nhận hàng (đối với vận chuyển
hàng hoá), từ nơi hành khách đi tớinơi hành khách đến (đối với vận chuyển hành khách). 3.Phương tiện và người điều khiển phương tiện khi hoạt động trên đường phải cóđầy đủ các loại
giấy tờ sau đây để xuất trình cho nhà chức trách khi cần thiết: Giấychứng nhận đăng ký sở hữu phương tiện; Temkiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (được xuất trình cùng với Giấychứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường); Giấyphép lái xe (Bằng lái xe); Giấychứng nhận đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự; Giấyphép liên vận Việt-Lào (Theo quy định tại Nghị định thư đã ký giữa hai nước); Giấychứng nhận đã nộp phí giao thông cho nước đến. 4.Phương tiện qua lại giữa hai nước phải là xe ôtô tay lái thuận, có kích thước,tải trọng phù hợp với
quy định của mỗi nước. Phương tiện chở hàng nguy hiểmhoặc có kích thước, trọng tải vượt quá quy
định của Bên ký kết kia thì phải đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền của Bên đó cấp giấy phép
chở hàng nguy hiểm hoặcGiấy phép lưu hành đặc biệt. 5.Phương tiện của Việt Nam và Lào không phải thay đổi biển số của nước mình khihoạt động trên lãnh
thổ của nước kia. Láixe thực hiện vận tải quốc tế Việt-Lào phải có Giấy phép lái xe (Bằng lái xe)quốc gia hay quốc tế
phù hợp với loại xe sử dụng và không phải đổi Giấy phép láixe (Bằng lái xe) khi hoạt động trên lãnh
thổ của nước kia. 6.Các doanh nghiệp vận tải ôtô được tham gia kinh doanh vận tải quốc tế Việt-Làokhi có đủ các điều
kiện sau: CóQuyết định thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Doanhnghiệp nhà nước,
Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp,) và Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp hoạt
động theo Luật đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam chỉ cần có Giấy phép đầu tư. Cóvăn bản xin tham gia vận tải quốc tế Việt-Lào (quy định này không áp dụng đốivới Doanh nghiệp Nhà
nước). Cácdoanh nghiệp vận tải của Quân đội, Công an làm kinh tế khi xin tham gia vận tảiquốc tế Việt-Lào cũng
áp dụng theo quy định này. Quyđịnh này không áp dụng đối với phương tiện công vụ của các tổ chức, cơ quan nhànước. 7.Thủ tục, hồ sơ xin cấp phép vận tải quốc tế Việt-Lào bao gồm: 7.1.Đơn xin cấp Giấy phép liên vận Việt-Lào (mẫu số 1). 7.2.Tờ khai xin cấp Giấy phép liên vận Việt -Lào của mỗi phương tiện (mẫu số 2). 7.3.Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu phương tiện (bản photo có công chứng hoặc bảnphoto kèm bản chính
để đối chiếu). 7.4.Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh và Hợp đồng vận
tải, Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng xây dựng thi công hoặccác Hợp đồng khác... (bản photo có công chứng
hoặc bản photo kèm bản chính đểđối chiếu). 7.5.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản photo có công chứng hoặc bảnphoto kèm bản chính để
đối chiếu). 8.Phương tiện qua lại giữa hai nước được phép hoạt động trong phạm vi, thời hạnqua các cặp cửa khẩu
đã ghi trong Giấy phép liên vận Việt-Lào. Nếu quá thời hạnđược phía Bên kia xét cho gia hạn một lần
để về nước, nhưng thời gian gia hạnphụ thuộc vào chặng đường còn lại của phương tiện. III. Cơ quan cấp Giấy phép liên vận Việt-Lào: 1.Giấy phép liên vận Việt-Lào (sau đây gọi tắt là Giấy phép) chỉ gồm một loại cấpcho phương tiện
vận tải đường bộ tham gia vận tải quốc tế Việt Nam Lào. Thờihạn của Giấy phép là 01 năm. 2.Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền: 2.1.Cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép cho các đơn vị , Công ty vận tải trực thuộcCục và các đơn
vị, Công ty trực thuộc Bộ Giao thông vận tải có Trụ sở giao dịchđóng trên địa bàn Hà Nội. 2.2.Các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính cấp Giấy phép cho các đơn vịvận tải có Trụ sở giao
dịch đóng tại địa bàn (Trừ các đơn vị, công ty đã nêutại điểm 2.1 ở trên). CụcĐường bộ Việt Nam, các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính được cấpGiấy phép cho phương
tiện qua lại các cửa khẩu đã được quy định trong toànquốc. Thờihạn giải quyết việc cấp Giấy phép không quá 48 giờ tính từ khi nhận đủ hồ sơhợp lệ. 3.Lệ phí cấp Giấy phép: Cơquan cấp Giấy phép được thu và sử dụng lệ phí theo qui định của Bộ Tài chính. VI. Tổ chức thực hiện: 1.Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho các Thông tư:Thông tư số 257/1998/TT-BGTVT
ngày 18/8/1998; Thông tư số 400/1998/TT-BGTVTngày 10/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 2.Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) tỉnh,thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức phổ biến kịp thời và triển khai thựchiện Thông tư này. 3.Chậm nhất ngày 05 của tháng sau Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính)tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải lập báo cáo số Giấy phép đã cấptrong tháng trước và gửi về Cục Đường bộ Việt
Nam để theo dõi tổng hợp và báocáo Bộ Giao thông vận tải. 4.Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra và theo dõi thực hiệnThông tư này./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |