THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã
_______________________________
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động –Thương binh và Xã
hội;
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ như sau:
Điều 1. Bố trí cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn như sau:
a) Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 25 người;
b) Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người;
c) Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh) quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn, không nhất thiết xã, phường, thị trấn
nào cũng bố trí tối đa số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này;
đồng thời căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng xã, phường, thị trấn hướng
dẫn việc kiêm nhiệm và việc bố trí những chức danh công chức được tăng thêm
người đảm nhiệm. Riêng chức danh Văn hóa – xã hội và chức danh Địa chính
– nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã) được bố trí
02 người cho một chức danh theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP). Số công chức còn
lại được bố trí phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ, công
chức hiện có của xã, phường, thị trấn theo hướng ưu tiên bố trí thêm cho các
chức danh Tư pháp – hộ tịch, Văn phòng – thống kê, Tài chính – kế
toán, bảo đảm các lĩnh vực công tác, các nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền
cấp xã đều có người đảm nhiệm.
3. Những chức danh công chức cấp xã có 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý
lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công
chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Xếp lương đối với cán bộ cấp xã
1. Cán bộ cấp xã có trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Trường hợp được bầu giữ chức danh cán bộ cấp xã lần đầu (nhiệm kỳ đầu), thì
xếp lương vào bậc 1 của chức danh cán bộ cấp xã được đảm nhiệm.
b) Trường hợp có tổng thời gian đủ 5 năm (60 tháng) xếp lương bậc 1 ở chức danh cán bộ
cấp xã hiện đảm nhiệm hoặc ở chức danh cán bộ cấp xã khác có cùng hệ
số lương chức vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt
thời gian này thì được xếp lương lên bậc 2 của chức danh cán bộ cấp xã hiện
đảm nhiệm.
c) Trường hợp được bầu giữ chức danh cán bộ cấp xã mới có hệ số lương chức vụ
khác với hệ số lương chức vụ của chức danh đã đảm nhiệm trước đó (sau đây gọi
là chức danh cũ), thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở chức danh cũ chuyển xếp vào
hệ số lương cao hơn gần nhất ở chức danh mới (hiện đảm nhiệm). Nếu chức danh mới có hệ số
lương bậc 2 thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở chức danh cũ, thì được bảo lưu hệ số lương
đang hưởng ở chức danh cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lương vào bậc 2 của chức danh mới.
Trường hợp đang xếp lương bậc 1 ở chức danh cũ, mà chức danh cũ này có hệ số lương
bậc 1 thấp hơn nhưng có hệ số lương bậc 2 cao hơn so với hệ số lương bậc 1 của chức danh mới,
thì được xếp vào bậc 1 ở chức danh mới; thời gian giữ bậc 1 ở chức danh cũ được tính
vào thời gian giữ bậc 1 ở chức danh mới, đến khi có đủ 60 tháng được xếp lên bậc
2 của chức danh mới.
Ví dụ 1. Ông Nguyễn Văn A được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã B từ 01 tháng 11 năm 2007 được xếp vào bậc 1 hệ số lương 1,95 của chức danh này;
đến ngày 01 tháng 5 năm 2010 ông A được bầu giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã B. Do ông A đang xếp bậc 1 ở chức danh cũ mà chức danh cũ này có hệ số lương
bậc 1 là 1,95 thấp hơn nhưng có hệ số lương bậc 2 là 2,45 cao hơn so với hệ số lương
2,15 (bậc 1) của chức danh mới (Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã), nên kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2010 ông A được chuyển từ bậc 1 hệ số lương 1,95 của chức danh cũ (Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân) vào bậc 1 hệ số lương 2,15 của chức danh mới (Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã). Thời gian đã giữ bậc 1 ở chức danh cũ (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân)
từ ngày 01 tháng 11 năm 2007 được tính vào thời gian giữ bậc 1 ở chức danh mới (Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã) và đến ngày 01 tháng 11 năm 2012 (khi có đủ 60
tháng), ông A được xếp lương lên bậc 2 hệ số lương 2,65 của chức danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
d) Trường hợp trong thời gian giữ bậc 1, cán bộ cấp xã có năm không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không
hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật bị kéo dài thời gian
xếp lương lên bậc 2 là 06 tháng so với quy định.
Trường hợp trong một năm công tác vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa
bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ của
hình thức bị kỷ luật.
đ) Trường hợp được bầu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã mà không phải là
công chức cấp xã, đã được hưởng lương theo quy định tại bảng lương số 5 ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 được
bảo lưu hệ số lương đang hưởng cho đến hết tháng 4 năm 2011 (hết nhiệm kỳ). Từ nhiệm kỳ tiếp
theo không được hưởng chế độ quy định tại Thông tư này. Trường hợp trong thời gian chưa
hết nhiệm kỳ mà chuyển công tác khác thì xếp lương theo công việc mới, thôi
bảo lưu hệ số lương nêu trên.
2. Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ từ trung cấp trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thì
thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước)
ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại
học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch chuyên viên (cao đẳng)
(mã số 01a.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo
ngạch cán sự (mã số 01.004).
Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp bằng.
b) Trường hợp đã có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 và đã được xếp lương chức vụ quy định tại
bảng lương số 5 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thì được căn cứ vào
từng thời điểm trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng mà chưa được tính hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) đã có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ để xếp vào bậc lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a khoản
2 Điều này theo nguyên tắc sau:
Cứ sau mỗi khoảng thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch chuyên viên và ngạch
chuyên viên (cao đẳng) và cứ sau mỗi khoảng thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) đối với ngạch
cán sự được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch được xếp. Trường hợp trong thời gian công
tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách
hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ
mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 06 tháng; nếu bị kỷ luật cách chức thì cứ mỗi lần bị
kỷ luật bị trừ 12 tháng; nếu có năm vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao,
vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ
của hình thức bị kỷ luật.
Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương theo ngạch công chức được xếp nêu trên,
nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên và ngạch chuyên
viên (cao đẳng) hoặc chưa đủ 24 tháng đối với ngạch cán sự, thì số tháng này
được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau theo ngạch được xếp. Trường
hợp được tính xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch mà vẫn còn thừa thời
gian công tác thì thời gian công tác còn thừa này được tính hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 03 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch chuyên viên
và ngạch chuyên viên (cao đẳng) và sau 02 năm (đủ 24 tháng) đối với ngạch cán
sự được tính hưởng 5%, cứ mỗi năm tiếp theo được tính hưởng thêm 1%.
Căn cứ vào nguyên tắc nêu trên, thực hiện việc chuyển xếp từ lương chức vụ đã
hưởng theo bảng lương số 5 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP sang lương theo ngạch,
bậc công chức hành chính như sau:
Trường hợp trong suốt thời gian công tác không có thay đổi về trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì kể từ ngày tham gia công tác được tính
xếp vào hệ số lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a khoản
2 Điều này. Thời gian công tác sau đó được tính xếp lên bậc lương cao hơn
trong ngạch theo nguyên tắc quy định tại điểm b này.
Trường hợp trong thời gian công tác có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ thì thực hiện như sau: Nếu chưa có trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ kể từ ngày tham gia công tác, sau đó mới tốt nghiệp trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (lần đầu) thì kể từ ngày được cấp văn bằng
tốt nghiệp được tính xếp vào hệ số lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; thời gian công tác sau đó được tính xếp
lên bậc lương cao hơn trong ngạch theo nguyên tắc quy định tại điểm b này. Nếu có thay
đổi trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ từ 2 lần trở lên thì được
xếp lương tương ứng với từng khoảng thời gian có thay đổi trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã D, đã xếp hệ số lương
2,65 bậc 2 của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ ngày 01 tháng 12 năm 2006,
đã tham gia công tác giữ các chức danh cán bộ cấp xã từ ngày 01 tháng
12 năm 1994 cho đến nay (thời gian này được tính tham gia bảo hiểm xã hội). Ngày 01 tháng
8 năm 2000 tốt nghiệp trình độ trung cấp, đến ngày 01 tháng 8 năm 2006 tốt nghiệp trình
độ đại học. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 ông C được xếp lương theo ngạch công
chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
Thời gian công tác có trình độ trung cấp của ông C từ ngày 01 tháng 8 năm
2000 (ngày được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp) đến ngày 01 tháng 8 năm 2006 là đủ
6 năm, cứ 2 năm xếp lên 1 bậc, ông C được tính xếp vào hệ số lương 2,46 bậc 4 ngạch
cán sự. Căn cứ hệ số lương 2,46 này, tính đến ngày 01 tháng 8 năm 2006 (ngày
được cấp bằng tốt nghiệp đại học) ông C được chuyển vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn
gần nhất ở ngạch chuyên viên là 2,67 bậc 2 ngạch chuyên viên. Thời gian công tác
có trình độ đại học từ ngày 01 tháng 08 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm
2010 là 3 năm 4 tháng, cứ 3 năm xếp lên 1 bậc, thì tính đến ngày 01 tháng
8 năm 2009 ông C được xếp vào hệ số lương 3,00 bậc 3 ngạch chuyên viên.
Như vậy ông C được xếp hệ số lương 3,00 bậc 3 ngạch chuyên viên (mã số 01.003) và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,25 của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; thời gian xét nâng bậc lương lần sau theo ngạch chuyên
viên được tính kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Sau khi xếp lương theo quy định tại điểm b này, nếu có tổng hệ số lương được xếp ở ngạch
công chức cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh hiện đảm nhiệm thấp hơn so
với hệ số lương chức vụ đã hưởng, thì được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương chức vụ đã hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu này giảm tương
ứng khi được nâng bậc lương trong ngạch công chức được xếp hoặc khi được xếp lên ngạch
công chức cao hơn.
c) Trường hợp đã có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ từ trung cấp trở lên được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức danh cán bộ cấp xã (lần
đầu) từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 trở về sau, thì kể từ ngày được bầu cử, bổ
nhiệm được xếp vào hệ số lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính quy định
tại điểm a khoản 2 này và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh đảm nhiệm.
Nếu có tổng hệ số lương được xếp ở ngạch công chức cộng với hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo của chức danh hiện đảm nhiệm thấp hơn so với hệ số lương chức vụ bậc 1 của cùng
chức danh chưa có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên quy định tại điểm a khoản
1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thì được hưởng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ
số lương chức vụ bậc 1 đó. Hệ số chênh lệch này giảm tương ứng khi được nâng
bậc lương trong ngạch được xếp.
d) Trường hợp có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên sau ngày đã được xếp lương chức vụ theo bảng lương quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện xếp vào bậc lương theo ngạch
công chức hành chính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện đảm nhiệm.
đ) Cán bộ cấp xã đã được xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành
chính quy định tại khoản 2 Điều này, nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào
tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ mới.
e) Cán bộ cấp xã có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ từ trung cấp trở lên thuộc diện được xếp lương theo ngạch công chức hành chính
và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo nếu tự nguyện có đơn đề nghị xếp lương chức
vụ theo chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thì
được xếp lương chức vụ theo chức danh hiện đảm nhiệm và không hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo.
Điều 3. Xếp lương đối với công chức cấp xã
1. Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù
hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm thì thực hiện xếp lương như công
chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân
viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã
số 01.003);
b) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo ngạch chuyên viên cao đẳng (mã
số 01a.003);
c) Tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004);
d) Tốt nghiệp trình độ sơ cấp xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008).
2. Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
từ sơ cấp trở lên thì được hưởng lương bằng hệ số 1,18 mức lương tối thiểu chung.
Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để
có đủ điều kiện xếp ngạch và nâng bậc lương thường xuyên cho đối tượng này.
3. Trường hợp Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã đồng thời là Ủy viên
Ủy ban nhân dân cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa qua đào
tạo, đã được xếp lương chức vụ theo quy định tại bảng lương số 5 ban hành kèm theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thực hiện thống nhất xếp
lương theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều này và được hưởng thêm
hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương đã hưởng đến hết tháng 4 năm 2011 (hết
nhiệm kỳ). Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2010, nếu tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì tùy theo trình độ đào tạo được
xếp lương theo quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này và hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có) cho bằng hệ số lương đã được hưởng; hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có) này giảm tương ứng khi được nâng bậc lương trong ngạch công
chức được xếp hoặc khi được xếp lên ngạch cao hơn.
4. Công chức cấp xã đã được xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành
chính quy định tại khoản 1 Điều này, nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào
tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ mới.
Điều 4. Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã là thương binh, bệnh binh
Cán bộ, công chức cấp xã là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách
như thương binh mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động, thì ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng được xếp lương theo quy
định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã xếp lương theo ngạch, bậc công
chức hành chính
Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành
chính quy định tại khoản 2 Điều 2, khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch này
được thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn (do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo
nghỉ hưu) theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc
lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong thời gian giữ bậc lương theo ngạch, bậc công chức hành chính, cán bộ, công
chức cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển
trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao
hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật kéo dài thêm 06 tháng, bị kỷ luật cách chức kéo
dài thêm 12 tháng thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian
quy định. Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì
thời gian bị trừ của năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ
luật.
Điều 6. Phụ cấp lương
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm
nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Bí thư đảng ủy: 0,30;
b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
0,25;
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân: 0,20;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
2. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
Cán bộ, công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch công chức hành chính
quy định tại khoản 2 Điều 2, khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch này được
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại điểm a và điểm c khoản
1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; khoản 1 Điều 1 Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
Cán bộ, công chức cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao
hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật kéo dài thêm 06 tháng, bị kỷ luật
cách chức kéo dài thêm 12 tháng thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung so với thời gian quy định. Trường hợp trong thời gian giữ bậc lương có năm công tác
vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của
năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.
3. Phụ cấp theo loại xã:
Cán bộ cấp xã đã được xếp lương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
thuộc xã loại 1 và xã loại 2 theo quyết định phân loại xã của cơ quan có
thẩm quyền được hưởng phụ cấp tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chênh lệch bảo lưu (nếu
có) quy định tại Điều 9 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
b) Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.
4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh:
a) Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà việc kiêm nhiệm giảm được
01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông
tư liên tịch này thì người kiêm nhiệm được hưởng 20% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có) kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử
hoặc quyết định kiêm nhiệm chức danh. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường
hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân) cũng chỉ được hưởng
một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
b) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và
không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Phụ cấp lương khác:
Cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện chế độ phụ cấp lương khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5; công chức cấp xã quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội, và thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có từ
đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (kể từ thời gian tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện trước đó, nếu có), chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu hàng tháng. Việc đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện và hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 8. Giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã
1. Cán bộ xã già, yếu nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975
của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) khi từ trần thì người lo mai táng được nhận
tiền mai táng phí bằng 10 tháng mức lương tối thiểu chung.
2. Cán bộ xã già, yếu nghỉ việc bị dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng
trong thời gian chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, nếu có
đơn đề nghị kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận đã chấp hành xong
hình phạt tù và được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận, đề nghị thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định cho cán bộ tiếp tục hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng kể từ ngày cán bộ chấp hành xong hình phạt tù.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù cán bộ không được tính hưởng trợ
cấp.
3. Cán bộ xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP
ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán
bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) mà chưa
hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần (kể cả các trường hợp đã có
quyết định nghỉ chờ giải quyết chế độ nhưng chưa gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội),
thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4. Cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên
được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
đã đóng bảo hiểm xã hội theo mức sinh hoạt phí của chức danh này mà chưa
hưởng trợ cấp một lần thì được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với những trường hợp giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân có trong định biên
được phê duyệt và có hưởng sinh hoạt phí của chức danh này nhưng chưa đóng
bảo hiểm xã hội thì được truy nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ
sở tính hưởng bảo hiểm xã hội. Thời gian truy nộp bảo hiểm xã hội tính từ ngày
01 tháng 01 năm 1998 đến ngày Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn có hiệu lực thi hành
(truy nộp đối với từng trường hợp cụ thể tính theo thời gian thực tế đảm nhiệm chức danh khác
có hưởng sinh hoạt phí). Mức truy nộp bằng 15% mức sinh hoạt phí của chức danh đó
theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được điều chỉnh theo tiền lương tối thiểu chung
tại thời điểm truy nộp (trong đó cán bộ xã đóng 5%, ngân sách nhà nước
đóng 10%).
5. Những đối tượng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, từ trần sau ngày 01 tháng
01 năm 2010 thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu
chung theo quy định hiện hành. Trường hợp chưa đóng bảo hiểm xã hội thì vẫn được
giải quyết tiền trợ cấp mai táng và không phải thực hiện việc truy nộp tiền đóng
bảo hiểm xã hội.
6. Cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nếu
công tác liên tục đến ngày 01 tháng 01 năm 1998 và hưởng sinh hoạt phí
theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01 tháng 01
năm 1998 được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp có thời gian công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân
dân đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 15 tháng 12 năm 1993 và không hưởng
trợ cấp nghỉ việc một lần theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11
năm 2005; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công
tác trong quân đội với thời gian giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Trường hợp có thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước chưa hưởng trợ
cấp nghỉ việc một lần hoặc bảo hiểm xã hội một lần, được điều động về xã giữ chức
danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian là công nhân, viên
chức Nhà nước với thời gian giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng
bảo hiểm xã hội.
c) Đối với cán bộ cấp xã thuộc chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nếu trước
tháng 01 năm 1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau
khi hoàn thành nhiệm vụ khóa học tiếp tục giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
thì thời gian đi học này được tính thời gian công tác liên tục để tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
đ) Đối với cán bộ cấp xã giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP có thời gian gián
đoạn trước tháng 01/1998 không quá 12 tháng thì được cộng nối thời gian công
tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã
hội.
7. Trường hợp cán bộ cấp xã đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì không áp
dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để giải quyết lại.
Điều 9. Những người hoạt động không chuyên trách
1. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như
sau:
a) Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: Không quá 22 người;
b) Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: Không quá 20 người;
c) Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: Không quá 19 người;
d) Mỗi thôn, tổ dân phố không quá 03 người.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp để quyết định chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, thôn, tổ dân phố; quy định việc kiêm nhiệm các chức danh và mức phụ cấp
không vượt quá 1,0 lần mức lương tối thiểu chung (kể cả những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố); quy định chính sách cụ thể đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở xã biên giới, vùng dân tộc ít
người, vùng Tây Nguyên; hướng dẫn việc khoán kinh phí để tạo điều kiện tăng
mức thu nhập cho những người hoạt động không chuyên trách nêu tại khoản 1 Điều này
đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và ngân sách của địa phương.
3. Những người hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 1 Điều này không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; những người quy định tại điểm a, b và
điểm c khoản 1 Điều này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 10. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách
1. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã và cán bộ xã già, yếu nghỉ việc do ngân sách nhà nước
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố được ngân sách
Trung ương hỗ trợ bình quân bằng 2/3 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
2. Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
thôn, tổ dân phố; cán bộ xã già yếu, nghỉ việc được giải quyết bằng nguồn
kinh phí thực hiện cải cách chế độ tiền lương theo quy định.
3. Nguồn kinh phí truy nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho các đối tượng cán
bộ cấp xã có thời gian giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân do ngân sách
địa phương bảo đảm.
4. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã
do quỹ Bảo hiểm xã hội đảm bảo.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, lập
báo cáo kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới, truy nộp bảo hiểm xã hội, nhu cầu
kinh phí tăng thêm đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả chuyển xếp lương của Ủy ban nhân dân
cấp xã; truy nộp bảo hiểm xã hội, nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính
thẩm định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển xếp lương mới sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ. Hồ sơ chuyển xếp lương mới phải kèm theo bản sao về quyết định
lương gần nhất, bản sao sổ bảo hiểm xã hội để tính thời gian công tác và bản
công chứng văn bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ.
Theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, tiền lương của cán bộ, công chức
cấp xã hạch toán Mục 6000 (Tiền lương). Phụ cấp hạch toán Mục 6100 (Phụ cấp lương) theo
tiểu mục tương ứng. Riêng phụ cấp theo loại xã hạch toán Mục 6100, tiểu mục 6149-phụ
cấp khác của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (không hạch toán
Mục 6350).
3. Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kết quả xếp chuyển lương của
các huyện, quận; truy nộp bảo hiểm xã hội; nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện
chế độ, chính sách theo quy định tại Thông tư liên tịch này gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo gửi
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát, hướng
dẫn cán bộ cấp xã giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, lập
hồ sơ giải quyết theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch này.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và giải quyết
tồn tại đối với cán bộ cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ban hành.
2. Các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2010.
3. Áp dụng thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn quy định tại Thông tư liên tịch này đối với Bí thư, Phó Bí
thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã); Thường trực đảng ủy (nơi không có
Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng).
4. Thông tư liên tịch này thay thế: Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT ngày 14 tháng
5 năm 2004 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP; khoản 2 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công
tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; khoản 1, 2, 3, 4
Mục I Thông tư liên tịch số 82/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ
và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện
chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và
căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để hướng dẫn thực hiện. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Nội vụ để phối hợp Bộ Tài
chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.