AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 239/2000/TT-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2000                          
Bộ Giao thông

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày4/9/1999

của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực hàng hải

 

Căn cứ Điều 40 của Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 củaChính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải ( sau đây gọitắt là Nghị định), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết để thống nhất thựchiện một số điều khoản của Nghị định này như sau:

1.Tàu thuyền nói trong Nghị định được hiểu là tàu biển, tàu sông và tất cả cácloại phương tiện thuỷ khác của Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài hoạt độngtrong vùng nước cảng biển hoặc các khu vực hàng hải ở Việt Nam.

2.Thời gian theo quy định nói tại điểm đ, khoản 2, Điều 7 của Nghị định là thờigian quy định tại Điều 13 của Thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tạicảng biển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vậntải số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997.

3.Cảng hoặc vùng nước chưa được công bố cho tàu ra vào hoặc neo đậu nói tại khoản3, Điều 7 của Nghị định theo quy định được hiểu là cảng hoặc vùng nước chưa đượccơ quan chức trách có thẩm quyền công bố bằng văn bản cho phép được tiếp nhậntàu ra vào hoạt động.

4.Giấy phép rời cảng cuối cùng quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 13 của Nghịđịnh được hiểu là Giấy phép rời cảng cuối cùng do cơ quan chức trách có thẩmquyền cấ\p. Đối với các thương cảng của Việt Nam, Cơ quan chức trách có thẩmquyền là Cảng vụ hàng hải và Cảng vụ thuỷ nội địa cấp.

5.Các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ nói tạiđiểm b, khoản 2, Điều 15 của Nghị định được hiểu là theo quy định có liên quancủa Quy phạm Việt Nam hiện hành và Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng ngườitrên biển năm 1974 và các quy định sửa đổi, bổ sung có hiệu lực của Công ướcđối với Việt Nam.

6.Sơ đồ hệ thống cứu hỏa, bảng phân công cứu hoả và bảng chỉ dẫn thao tác trêntàu nói tại điểm c, khoản 2, Điều 15 của Nghị định được hiểu là theo quy địnhcó liên quan của Quy phạm Việt Nam hiện hành và Công ước Quốc tế về an toànsinh mạng người trên biển năm 1974 và các quy định sửa đổi, bổ sung có hiệu lựccủa Công ước đối với Việt Nam.

7.Các trang thiết bị cứu hoả theo quy định của pháp luật Việt Nam nói tại điểm a,khoản 3, Điều 15 của Nghị định được hiểu là quy định về số lượng, chất lượngcác thiết bị và trang bị phòng chống cháy phù hợp với Giấy chứng nhận an toàntrang thiết bị và danh mục trang thiết bị trên tàu theo Quy phạm Việt Nam vàCông ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển năm 1974 và các quy địnhsửa đổi bổ sung có hiệu lực của Công ước đối với Việt Nam, được cơ quan đăngkiểm có thẩm quyền cấp.

8.Quy định về trang thiết bị lọc dầu, nước la canh theo quy định của pháp luậtViệt Nam và Công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gianói tại điểm a, khoản 2, Điều 16 của Nghị định được hiểu là theo Quy phạm củaViệt Nam và Công ước quốc tế về ô nhiễm biển do tàu gây ra 1973 và các quy địnhsửa đổi, bổ sung có hiệu lực của Công ước đối với Việt Nam.

9.Quy định về số lượng khách nói tại điểm đ, khoản 1, Điều 17 của Nghị định đượchiểu là số lượng ghi trong Giấy chứng nhận chở khách hoặc Giấy chứng nhận antoàn tầu khách và danh mục trang thiết bị của tàu.

10.Quy định về số lượng thuyền viên nói tại điểm c, khoản 2, Điều 17 của Nghị địnhđược hiểu là số lượng thuyền viên bố trí đảm nhiệm chức danh trên tàu không íthơn số lượng ghi trong Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu và không quásố lượng thuyền viên quy định trong Giấy chứng nhận trang thiết bị an toàn củatàu. Số thuyền viên bố trí đảm nhiệm chức danh trên tàu có ghi trong Sổ Danh bạthuyền viên của tàu.

11.Quy định về chở hàng quá trọng tải cho phép nói tại điểm c, khoản 3, Điều 17của Nghị định được hiểu là tàu thuyền có đường mớn nước thực chở ngập quá đườngmớn nước chuyên chở cho phép của tàu.

12.Vi phạm quy định về tìm kiếm - cứu nạn nói tại khoản 1, Điều 23 của Nghị định đượchiểu là các hành vi vi phạm hành chính đối với quy định tại Điều 48 Bộ luậtHàng hải Việt Nam; Các Điều 37, 38, 39 của "Quy chế quản lý hoạt động hànghải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam" ban hành theo Nghịđịnh số 13/CP ngày 25/2/1994 và các sửa đổi, bổ sung; Các quy định có liên quantại Điều 15 "Điều lệ chức trách thuyền viên làm việc trên tàu biển ViệtNam" ban hành theo Quyết định số 174/QĐ-PCVT ngày 5/2/1994 của Bộ Giaothông vận tải.

13.Vi phạm quy định về hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm ở biển nói tại Điều 24của Nghị định được hiểu là hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định tạiChương XII "Trục vớt tài sản chìm đắm" của Bộ luật Hàng hải Việt Nam,quy định của Nghị định số 39/1998/NĐ-CP ngày 10/6/1998 của Chính phủ về xử lýtài sản chìm đắm ở biển và các quy định có liên quan của "Quy chế quản lýhoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam" banhành theo Nghị định số 13/CP ngày 25/2/1994.

14.Thông báo không đúng thực tế các "Thông báo hàng hải" và "lắpđặt sai báo hiệu hàng hải" theo quy định nói tại điểm a, b, khoản 1, Điều25 của Nghị định được hiểu là hành vi vi phạm quy định của "Quy tắc báohiệu hàng hải Việt Nam" ban hành theo Quyết định số 49/QĐ-VT ngày 9/1/1993của Bộ Giao thông vận tải.

15.Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được thụ lýcó mức phạt tiền không thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Nghị định thìCơ quan thụ lý đó phải lập hồ sơ và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử phạt nhưsau:

a.Thanh tra viên an toàn hàng hải lập hồ sơ và chuyển cho Chánh Thanh tra an toànhàng hải khu vực xử phạt theo quy định tại khoản 2, Điều 27 của Nghị định đốivới các hành vi vi phạm hành chính có mức phạt tiền trên 200.000 đồng;

b.Giám đốc Cảng vụ hàng hải và Chánh Thanh tra an toàn hàng hải khu vực lập hồ sơvà chuyển cho Chánh Thanh tra an toàn hàng hải Trung ương xử phạt theo quy địnhtại khoản 4, Điều 27 của Nghị định đối với các hành vi vi phạm hành chính cómức phạt tiền trên 10.000.000 đồng;

c.Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính có mức phạt tiền trên 20.000.000 đồngthì Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Chánh Thanh tra an toàn hàng hải khu vực lập hồsơ và chuyển cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ươngtại nơi xảy ra vi phạm hành chính xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghịđịnh; Đồng thời, phải báo cáo cho Chánh Thanh tra an toàn hàng hải Trung ươngbiết.

16.Trường hợp chức danh cấp trưởng theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 củaNghị định vắng mặt hoặc được uỷ quyền của họ thì cấp phó của các chức danh đócó thẩm quyền xử phạt như cấp trưởng.

17.Khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt hành chính tronglĩnh vực hàng hải nói tại khoản 1, Điều 37 của Nghị định được quy định như sau:

a.Đối với các khiếu nại có liên quan đến các quyết định của Giám đốc Cảng vụ hànghải thì người khiếu nại có thể khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của Giám đốcCảng vụ hàng hải là Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

b.Đối với các khiếu nại liên quan đến các quyết định của Thanh tra an toàn hànghải thì người khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18, 19 của Quy chếtổ chức và hoạt động thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam ban hành kèm theoQuyết định số 204/TTg ngày 28/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ.

c.Trong trường hợp người khiếu nại vẫn không đồng ý với ý kiến giải quyết khiếunại Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thì có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trênCục Hàng hải Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Quyết định của Bộ trưởngBộ Giao thông vận tải là ý kiến cuối cùng.

18.Biên bản và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đượcsử dụng theo các mẫu từ số 1 đến số 9 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tưnày.

19.Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:

a.Triển khai thực hiện Nghị định và các Thông tư hướng dẫn;

b.Chỉ đạo Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Chánh Thanh tra an toàn hàng hải, thủ trưởngcác cơ quan, đơn vị Trung ương, địa phương và các cá nhân có liên quan đến xửphạt hành chính trong lĩnh vực hàng hải thực hiện đúng quy định của Nghị địnhvà Thông tư hướng dẫn.

Thôngtư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các hướng dẫn trước đaytrái với Thông tư này.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức, cá nhâncó liên quan cần phản ánh kịp thời để Bộ Giao thông vận tải xem xét, bổ sung,giải quyết./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthns921999n491999ccpvxpvphctlvhh656