BỘ TÀI CHÍNH Số: 06/2001/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2001 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu. Căn cứ Nghị định I. PHẠM VI ÁP DỤNG 1. Đối tượng chịuphí xăng dầu: Theo quy định tại Điều1 Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ thì đối tượng chịuphí
xăng dầu là xăng, dầu, mỡ nhờn (gọi chung là xăng dầu) xuất, bán tại ViệtNam, bao gồm: a) Xăng, gồm xăng ôtô, xăng dung môi (xăng công nghiệp), xăng máy bay và các loại xăng khác. b) Dầu, gồm dầudiezen, dầu hỏa, dầu mazút, dầu nhờn và các loại dầu khác (trừ dầu thực phẩm). c) Mỡ 2. Đối tượng nộpphí xăng dầulà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu (kể cả nhập khẩu ủy thác), sản xuất, chế biếncác loại xăng dầu
quy định tại điểm 1 mục này xuất, bán xăng dầu tại Việt Nam,bao gồm: a) Tổ b) Tổ c) Tổ 3. Đối tượng khôngphải chịu phí xăng dầu là xăng dầu xuất khẩu, bao gồm: a) Xăng dầu xuất khẩu,bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất Tổ - Hợp đồng xuất khẩuxăng dầu. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì còn phải có hợp đồng ủy thác xuấtkhẩu
xăng dầu. - Hóa đơn bán hàng chonước ngoài, khu chế xuất doanh nghiệp chế xuất. - Tờ b) Xăng dầu tạm nhập -tái xuất; xăng dầu tạm xuất - tái nhập. Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu theo hình thức nêu tại điểm nàyphải có hồ sơ, chứng từ sau đây: - Hạn ngạch xuất khẩu,nhập khẩu do Bộ - Tờ - Hợp đồng mua bánngoại thương ký với người bán và người mua. - Đối với trường hợpxuất, nhập khẩu ủy thác thì còn phải có hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu(nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác). Trường hợp này, nếu tiêu thụtại Việt Nam thì
tổ chức, cá nhân phải đăng ký, kê khai, nộp phí xăng dầu vớiCục Thuế địa phương nơi đóng trụ sở
chính. II. MỨC THU VÀ CĂNCỨ THU PHÍ XĂNG DẦU 1. Phí xăng dầu chỉthu một lần khi xuất, bán lượng xăng dầu nhập khẩu (kể cả lượng xăng dầu nhậpủy
thác), sản xuất, chế biến (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để traođổi sản phẩm hàng
hóa khác, xuất trả hàng nhập ủy thác, bán cho tổ chức, cánhân khác), với mức thu quy định như sau: a) Xăng các loại, baogồm xăng ô tô, xăng máy bay, xăng công nghiệp và các loại xăng khác: 500 đồnglít (năm
trăm đồnglít). b) Dầu diezen: đồnglít (ba trăm đồng/1ít). c) Dầu hỏa, dầu mazút,dầu nhờn, mỡ nhờn và các loại dầu khác (trừ xăng, dầu diezen quy định tại tiếta,
b điểm này) chưa thu. 2. Căn cứ thu phí xăngdầu là số lượng xăng dầu xuất, bán tại Việt Nam và mức thu, tính theo công thứcsau
đây: Phí xăng dầu = Số lượngxăng dầu xuất, bán tại Việt Nam (lít) x Mức thu (đồng/lít) Trường hợp số lượngxăng dầu xuất, bán tính bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra lít. III. TỔ CHỨC THU,NỘP PHÍ XĂNG DẦU 1. Từ chức, cá nhânthuộc đối tượng nộp phí xăng dầu nêu tại điểm 2 Mục I a) Đăng ký, kê khaithu, nộp phí xăng dầu vào ngân sách nhà nước với Cục Thuế tỉnh, thành phố trựcthuộc
Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở chính. b) Khi xuất, bán xăngdầu phải thực hiện: - Tính tiền phí xăngdầu theo mức thu quy định nêu tại điểm 1 Mục II Thông tư này. Xuất hóa đơn bán xăngdầu cho đơn vị mua hàng. Để người tiêu dùngkhông phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số tiền phí xăng dầu và không làmđảo
lộn công tác hạch toán kế toán của các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi ghihóa đơn bán xăng dầu (kể cả
bán buôn, bán lẻ) các đơn vị kinh doanh xăng dầuphải ghi số tiền phí xăng dầu thành một dòng riêng trên
hóa đơn, cụ thể là ởcác dòng tổng cộng của hóa đơn phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế giá trị giatăng
(không bao gồm phí xăng dầu), thuế giá trị gia tăng, phí xăng dầu, giáthanh toán. - Thanh toán tiền phíxăng dầu đồng thời với thanh toán tiền bán hàng xăng dầu. - Mở sổ sách kế toántheo dõi riêng, cập nhật số tiền phí xăng dầu phát sinh để thanh toán với ngânsách
nhà nước. Đối với các đơn vị kinh doanh xăng dầu không trực tiếp kê khai,nộp phí xăng dầu thì tiền
phí xăng dầu không phải là doanh thu của hoạt độngkinh doanh xăng dầu, nên không được hạch toán vào doanh
thu của đơn vị kinhdoanh. c) Định kỳ 15 ngày mộtlần, đơn vị căn cứ vào số lượng xăng dầu thực tế đã xuất, bán trong kỳ
(xuất đểsử dụng nội bộ; xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác; xuất trả hàng nhập ủythác;
bán cho tổ chức, cá nhân khác, không phân biệt đã thu được tiền hay chưathu được tiền) để tính và
tạm nộp tiền phí xăng dầu vào ngân sách nhà nước. Mỗi tháng một lần, đơnvị căn cứ vào lượng xăng dầu xuất, bán trong tháng, thực hiện tính và lập tờkhai
phí xăng dầu theo đúng mẫu tờ khai quy định gửi cơ quan thuế địa phươngnơi đơn vị đóng trụ sở chính trong vòng mười ngày đầu
của tháng tiếp theo. Cơ Căn cứ vào thông báocủa cơ quan thuế, đơn vị làm thủ tục nộp tiền phí xăng dầu đầy đủ, đúng thờihạn
vào Kho bạc nhà nước, nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếptheo. Số d) Quyết toán tiền phíxăng dầu phải nộp hàng năm với cơ quan thuế và trong thời hạn 60 ngày kể từngày
kết thúc năm phải nộp báo cáo quyết toán tiền phí xăng dầu cho cơ quanthuế và nộp đủ số tiền phí
xăng dầu còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thờihạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán,
nếu nộp thừa thì được trừ vàosố tiền phí xăng dầu phải nộp của kỳ tiếp theo. 2. Cục Thuế địa phươngnơi đơn vị thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu đóng trụ sở chính có trách
nhiệm: a) Kiểm tra, đôn đốc,hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu thực hiện
nộpphí xăng dầu theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này, đảm bảo không để sót nguồnthu và đối tượng
thu. b) Thường xuyên phốihợp với cơ quan hải quan và cơ quan chủ quản của đơn vị sản xuất, chế biến,kinh
doanh xăng dầu ởđịa phương để kịpthời nắm số lượng xăng dầu nhập khẩu, sản xuất, chế biến của từng đơn vị,
đốichiếu với số lượng xăng dầu thực tế xuất, bán - lượng xăng dầu tồn kho - lượngxăng dầu hao
hụt (tối đa không vượt tỷ lệ hao hụt định mức do Nhà nước quyđịnh) để tính, thu tiền phí xăng
dầu sát với số phát sinh và tránh thất thungân sách nhà nước. c) Kiểm tra tờ khaithu, nộp phí xăng dầu, tính và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh xăngdầu về số
tiền phí xăng dầu phải nộp hàng tháng vào ngân sách nhà nước theođúng quy định. Thường xuyên đôn đốc
các đơn vị thực hiện nộp phí xăng dầu đầyđủ, đúng kỳ hạn. Thực hiện quyết toántiền phí xăng dầu phải nộp hàng năm với các đối tượng nộp phí xăng dầu theo
chếđộ quy định. Trường hợp phát hiệnđối tượng nộp phí có đấu hiệu vi phạm chế độ quản lý phí xăng dầu và khi
cầnthiết phải thanh tra, kiểm tra tình hình thu, nộp phí xăng dầu theo quyết địnhcủa cơ quan có thẩm quyền
thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu đối tượng nộp phíxăng dầu cung cấp sổ kế toán, chứng từ, hồ
sơ tài liệu khác có liên quan tớiviệc tính và nộp phí xăng dầu để bảo đảm tính đúng, tính đủ tiền
phí xăng dầuphải nộp ngân sách nhà nước. d) Xử lý vi phạm hànhchính về phí xăng dầu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định số 04/1999/NĐ-CPngày
30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và hướngdẫn tại điểm 6 Mục Vcủa Thông tư số54/1999/ TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định trên. 3. Tổ 4. Tổ IV- 1. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2001; bãi bỏ các văn bản hướng dẫnthực
hiện Nghị định số 186/CP ngày 07/12/1994 của Chính phủ về thu lệ phí giaothông qua giá xăng dầu. 2. Tổ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |