BỘ TÀI CHÍNH Số: 85/2002/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2002 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồnđọng đối với doanh nghiệp nhà nước Thihành Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ (dưới đây gọitắt là Nghị định số 69/2002/NĐ-CP)
về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối vớidoanh nghiệp nhà nước, BộTài chính hướngdẫn một số điểm cụ thể như sau: A. QUY ĐỊNH CHUNG 1.Đối tượng áp dụng: 1.1.Doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệp nhà nước thành viên hạch toán độclập thuộc các tổng
công ty nhà nước đang hoạt động kinh doanh hoặc hoạt độngcông ích (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp
đang hoạt động). Ngânhàng Thương mại nhà nước có quy định riêng. 1.2.Doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thựchiện cổ phần hóa,
giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê hoặc chuyển thành côngty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang thực
hiện các thủ tục chuyển đổi (dướiđây gọi chung là doanh nghiệp chuyển đổi). 2.Phạm vi xử lý: 2.1.Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: Phạm vi xử lý là các khoản nợ phải thu, nợphải trả đã quá
thời hạn thanh toán đến ngày 31 tháng 12 năm 2000, doanh nghiệpđã đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán
nhưng chưa thanh toán được và đến nayvẫn còn tồn đọng. 2.2.Đối với doanh nghiệp chuyển đổi: Phạm vi xử lý là các khoản nợ phải thu, nợphải trả đã quá thời
hạn thanh toán, doanh nghiệp đã đối chiếu xác nhận, đônđốc thanh toán nhưng đến thời điểm chuyển
đổi vẫn chưa thanh toán được. B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ I. XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG THUHỒI 1.Căn cứ xác định các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: Căncứ để xác định các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tạikhoản 1 Điều 5 của
Nghị định số 69/2002/NĐ-CP của Chính phủ gồm các tài liệu nhưsau: 1.1Tài liệu chứng minh khoản nợ tồn đọng đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2000(đối với doanh nghiệp
nhà nước đang hoạt động) và đến thời điểm xử lý nợ chưathu được hoặc đến thời điểm chuyển
đổi (đối với doanh nghiệp chuyển đổi) chưathu được là: Biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và
khách nợ xác nhận hoặc bảnthanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập
doanhnghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồnđọng và các giấy
tờ tài liệu liên quan. 1.2.Sổ 1.3.Tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu quá hạn hoặc chưa quá hạn thuộc một trongcác trường hợp sau
đây coi là khoản nợ không có khả năng thu hồi: 1.3.1.Đối với khoản nợ mà khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã giải thể, phá sản: Quyếtđịnh hoặc thông báo giải thể của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổchức hoặc quyết
định phá sản doanh nghiệp của tòa án (bản sao có ký tên, đóngdấu của doanh nghiệp - dưới đây gọi
tắt là bản sao). Trường hợp tự giải thể thìcó thông báo của doanh nghiệp hoặc xác nhận của cơ quan
quyết định thành lậpdoanh nghiệp, tổ chức; Đốivới doanh nghiệp đang hoạt động, phải có thêm tài liệu chứng minh khách nợ làdoanh nghiệp, tổ chức
đã hoàn thành việc giải thể, phá sản nhưng chưa thanhtoán hết nợ cho doanh nghiệp: Xác nhận của cơ quan
quyết định thành lập doanhnghiệp, tổ chức hoặc của Tòa án thụ lý phá sản doanh nghiệp. 1.3.2.Đối với khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận củacơ quan quyết
định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức về việc doanh nghiệp, tổchức đã ngừng hoạt động không
có khả năng thanh toán. 1.3.3.Đối với khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, đang thi hành án phạt tù hoặc ngườithừa kế theo
luật, nhưng không có khả năng chi trả theo phán quyết của Tòa án: Đốivới khách nợ là cá nhân đã chết, có Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận đãchết của chính
quyền địa phương; Đốivới khách nợ là cá nhân đã mất tích: Văn bản tuyên bố mất tích của Tòa án (bảnsao) hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương; Đốivới khách nợ là cá nhân đã bỏ trốn khỏi địa phương: có lệnh truy nã của cơ quancông an (bản sao)
hoặc xác nhận của công an xã, phường; Đốivới khách nợ là cá nhân đang thi hành án phạt tù: có Bản án thi hành án phạt tùcủa Tòa án (bản
sao); phán quyết của Tòa án (bản sao) hoặc xác nhận của chínhquyền địa phương về việc khách nợ hoặc
người thừa kế không có khả năng chi trả. 13.4. Đối với khách nợ là hợp tác xã nông nghiệp đã giải thể, hợp tác xã nôngnghiệp đã được chuyển
đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12tháng 2 năm 1997 của Chính phủ nhưng quá khó khăn
về tài chính, kinh doanh thualỗ không có khả nàng trả nợ, hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động kinh
doanhcó lãi mà số tiền nợ này đã được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng đến naycác cơ
sở hạ tầng đó đã bị hư hỏng, thiệt hại do thiên tai, bão lụt tàn phá đượcNhà nước cho xóa nợ.
Tài liệu chứng minh là hồ sơ xử lý nợ theo hướng dẫn tạiThông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29/3/2002 của
Bộ Tài chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền xóanợ cho hợp tác xã (bản sao). 1.3.5.Đối với các khoản nợ mà khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định choxóa nợ theo quy
định của pháp luật: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xóa nợcho khách nợ theo quy định của pháp
luật (bản sao). 1.3.6.Đối với khoản chênh lệch còn lại của khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xửlý trách nhiệm
cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất: Quyết định xử lý nợcủa Hội đồng quản trị hoặc
Biên bản xử lý nợ của Hội đồng xử lý nợ doanh nghiệphoặc quyết định của Giám đốc doanh nghiệp
xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thểphải bồi thường vật chất (bản sao). 1.3.7. Khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận do bán nợphải thu: Hồ 13.8. Các khoản nợ phải thu mà dự toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị khoản nợphải thu: Các vản bản
đôn đốc thanh toán nợ, dự toán chi phí đòi nợ của doanhnghiệp, Biên bản xử lý nợ của Hội đồng
xử lý nợ doanh nghiệp (bản sao). 1.8.9.Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 3 năm trở lên kể từ khi đếnhạn, tuy khách
nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tụcvà quá khó khăn, hoàn toàn không có khả
năng thanh toán, doanh nghiệp đã tíchcực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ: Các tài liệu
chứng minhkhoản nợ tồn đọng đến thời điểm xử lý nợ đã quá hạn từ 3 năm trở lên chưa thu được;các
văn bản đôn đốc đòi nợ của doanh nghiệp; báo cáo tài chính của khách nợ đãđược kiểm toán (nếu
có) hoặc có xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanhnghiệp về tình trạng tài chính của doanh
nghiệp. 2.Xử lý tài chính đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: 2.1.Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động, các khoản nợ phải thu quá hạnhoặc chưa quá hạn
nhưng có đủ căn cứ xác định là khoản nợ không có khả năng thuhồi theo quy định tại khoản 1 Mục I nêu trên, được xử lý bằng các nguồn theo thứ tự sau đây: 2.1.1.Dùng nguồn dự phòng các khoản phải thu khó đòi để bù đắp. 2.1.2.Nếu nguồn dự phòng các khoản phải thu khó đòi không đủ bù đắp doanh nghiệp đượchạch toán phần
còn thiếu vào chi phí hoạt động kinh doanh. 2.1.3.Trường hợp hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh trong 2 năm liên tiếp màdoanh nghiệp bị lỗ không
có khả năng bù đắp và doanh nghiệp không thuộc trườnghợp phải giải thể, phá sản thì doanh nghiệp lập
hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩmquyền xem xét, quyết định giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
dướiđây: a)Hồ Vănbản đề nghị giảm vốn của doanh nghiệp, có giải trình cụ thể việc xử lý cáckhoản nợ phải thu
không có khả năng thu hồi theo tiết 2.1.1, 2.1.2 điểm 2.1 khoảnnày, những khó khăn của doanh nghiệp không
có khả năng tự bù đắp khoản lỗ do xửlý các khoản nợ nêu trên. Hồsơ và tài liệu chứng minh từng khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theoquy định tại khoản
1 Mục I PhầnB Cácbáo cáo tài chính, Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toánthuế (nếu có) của doanh
nghiệp năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bảnsao). Vănbản của Bộ b)Cơ Đốivới các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên các Tổng công ty nhà nướcvà doanh nghiệp hạch
toán độc lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộcChính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập (sau đây gọi tắt làdoanh nghiệp trung ương) gửi hồ sơ, tài liệu về Cục Tài chính doanh
nghiệp thẩmđịnh, trình Bộ Đốivới doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên các Tổng công ty nhà nước vàdoanh nghiệp hạch toán
độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương quyết định thành lập (sau đây gọi
tắt là doanh nghiệp địa phương)gửi hồ sơ, tài liệu về SởTài chính - Vậtgiá thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngquyết định. 2.1.4.Trường hợp do xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quyđịnh tại tiết 2.1.1,
2.1.2, 2.1.3 điểm 2.1 nêu trên mà doanh nghiệp bị lỗ, nhưngdoanh nghiệp không thuộc trường hợp phải giải
thể, phá sản, cần giữ lại làdoanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới
và pháttriển doanh nghiệp giai đoạn 2002 - 2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cóphương án kinh
doanh có hiệu quả được cấp có thẩm quyền thì doanh nghiệp có vănbản báo cáo kèm theo hồ sơ, tài liệu
gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét,trình Bộ Hồsơ thủ tục gồm: Vănbản của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ vốn hoặc xử lý giảm lỗ còn lại, có giảitrình cụ thể việc
đã xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theoquy định tại tiết 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3 điểm 2.1 nêutrên, số lỗ còn lại và số vốn đề nghị hỗ trợ. Hồsơ và tài liệu chứng minh từng khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theoquy định tại khoản
1 Mục I PhầnB Cácbáo cáo tài chính, Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toánthuế (nếu có) của doanh
nghiệp năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bảnsao). Quyếtđịnh xử lý giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền. Phươngán kinh doanh có hiệu quả được cấp có thẩm quyền duyệt. Vănbản của cơ quan quản lý cấp trên đề nghị xử lý lỗ còn lại và hỗ trợ vốn chodoanh nghiệp. 2.2.Đối với doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển đổi, các khoản nợ phải thukhông có khả năng
thu hồi được xử lý bằng các nguồn theo thứ tự sau đây: 2.2.1.Dùng nguồn dư phòng các khoản nợ phải thu khó đòi bù đắp. 2.2.2.Nếu nguồn dự phòng các khoản phải thu khó đòi. không đủ bù đắp, doanh nghiệp đượchạch toán toàn
bộ (xử lý 1 lần) số còn thiếu vào chi phí hoạt động kinh doanhtrước khi chuyển đổi. 2.2.3:Trường hợp sau khi xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy địnhtại tiết 2.2.2 điểm
2.2 nêu trên mà doanh nghiệp bị lỗ hoặc khi chưa xử lý nợdoanh nghiệp đã bị lỗ thì xử lý như sau: a)Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, bán, giao cho tập thể ngườilao động thì xuất
trình các căn cứ chứng minh khoản nợ phải thu không thu hồi đượctheo quy định tại khoản 1 Mục I PhầnB b)Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện khoán kinh doanh, cho thuê doanhnghiệp, chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thì lập hồ sơbáo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định giảm vốn
nhà nước tại doanhnghiệp. Hồsơ bao gồm: Vănbản đề nghị xử lý giảm vốn của doanh nghiệp, có giải trình rõ lý do và mức vốnxin giam. Hồsơ và tài liệu chứng minh từng khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theoquy định tại khoản
1 Mục I PhầnB Cácbáo cáo tài chính, Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toánthuế (nếu có) của doanh
nghiệp năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bảnsao). Vănbản của cơ quan quản lý cấp trên đề nghị giảm vốn cho doanh nghiệp. Cơ Đốivới các doanh nghiệp trung ương quản lý: gửi hồ sơ, tài liệu về Cục Tài chínhdoanh nghiệp thẩm định,
trình Bộ trưởng BộTài chính quyếtđịnh giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đốivới các doanh nghiệp địa phương: gửi hồ sơ, tài liệu về Sở 2.2.4.Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, trường hợp giá trị phầnvốn nhà nước
tại doanh nghiệp không đủ để xử lý lỗ lũy kế và nợ không có khảnăng thu hồi hoặc sau khi xử lý
giảm giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệpmà giá trị còn lại không đủ để đảm bảo mức vốn
nhà nước cần tham gia trong côngty cổ phần theo phương án được duyệt (theo quy định của Quyết định
số58/2002/QĐ-TTg ngày 25/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí,danh mục phân loại doanh nghiệp
nhà nước và Tổng công ty nhà nước) thì doanhnghiệp xem xét, trình Bộtrưởng Bộ Tổchức có chức năng mua bán nợ và tài sản tồn đọng tiếp nhận khoản nợ, thanh toáncho doanh nghiệp theo
giá chỉ định (do Bộ trưởng BộTài chính quyếtđịnh) và tiếp tục tìm biện pháp thu hồi. Chênh lệch giữa giá trị khoản nợ vớisố thực
tế thu được của tổ chức có chức năng mua bán nợ và tài sản tồn đọng đượcBộ Hồsơ bao gồm: Vănbản đề nghị xử lý của doanh nghiệp, có giải trình rõ lý do, mức vốn xin giảm,những khoản nợ phải
thu đề nghị được bán theo giá chỉ định (có đề xuất mức giáchỉ định) cho tổ chức có chức năng
mua bán nợ và tài sản tồn đọng, số lỗ lũykế, số nợ không có khả năng thu hồi, số vốn nhà nước
tại doanh nghiệp khi chưaxử lý, số vốn để thực hiện chính sách ưu đãi khi bán cổ phần cho người lao
độngtrong doanh nghiệp, số vốn nhà nước cần có để đủ tỷ lệ vốn nhà nước trong côngty cổ phần. Hồsơ và tài liệu chứng minh từng khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quyđịnh tại khoản 1 Mục I PhầnB Cácbáo cáo tài chính, Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toánthuế (nếu có) của doanh
nghiệp năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bảnsao). Vănbản đề nghị xử lý của cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quyết định thành lậpdoanh nghiệp nhà
nước. Biênbản xác định giá trị doanh nghiệp trước khi chuyển đổi của Hội đồng xác địnhgiá trị doanh nghiệp. Quyếtđịnh của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước (bảnsao). 2.3.Việc xử lý nợ đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi được thực hiện đồng bộcác giải
pháp cùng với việc xử lý các tồn tại của doanh nghiệp trước khi chuyểnđổi được xác định trong phương
án chuyển đổi sắp xếp doanh nghiệp. 2.4.Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã được xử lý theo cácnội dung nêu trên, doanh
nghiệp nhà nước hoặc người đại diện chủ sở hữu phầnvốn nhà nước tại doanh nghiệp phải theo dõi
và tổ chức thu hồi: Đối với doanhnghiệp nhà nước đang hoạt động phải theo dõi trên tài khoản thuộc
các chỉ tiêungoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi trong thời hạn 5 năm. Số Đốivới doanh nghiệp chuyển đổi, sau khi chuyển đổi người đại diện chủ sở hữu phầnvốn nhà nước
tại doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thuhồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã
được xử lý trước khi chuyển đổi nhưng vẫncó khả năng thu hồi, tiền thu được sau khi đã trừ chi
phí thu hồi nợ nộp vàoQuỹ Hỗ II. XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.Các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: 1.1.Giải quyết hỗ trợ vốn đầu tư: Cácdoanh nghiệp có dự án đầu tư quy định tại các khoản 1 Điều 11 Nghị định số69/2002/NĐ-CP thực hiện
theo hướng dẫn tại Mục III 1.2.Giải quyết xóa nợ: 1.2.1.Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 6Điều 11 Nghị định
số 69/2002/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục IV 1.2.2.Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số69/2002/NĐ-CP thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục IV 1.2.3.Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số69/2002/NĐ-CP thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục IV 1.2.4.Các doanh nghiệp nhận ứng tiền của ngân sách để mua hàng xuất khẩu trả nợ nướcngoài, xuất khẩu
lấy ngoại tệ lập Quỹ Dự trữ nhà nước, hoặc dự trữ lưu thông,nhưng do biến động giá cả, doanh nghiệp
không mua đủ quỹ hàng hóa theo quy địnhnên đang ghi nợ phải trả ngân sách. Nếu số nợ đó đã kê khai
và được Ban thanhtoán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Cácdoanh nghiệp thuộc đối tượng này phải có văn bản giải trình rõ số nợ, nguyênnhân nợ, kèm theo các
văn bản liên quan đến khoản nợ đã kê khai và xác nhận củaBan thanh toán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc Bộ Hồsơ trên doanh nghiệp gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp để xem xét, trình Bộ trưởngBộ 1.2.5.Các doanh nghiệp nợ ngân sách nhà nước tiền hàng nhập khẩu theo Nghị định thưcủa Chính phủ, do
đã bán trả chậm hàng hóa cho các đơn vị theo chỉ đạo và quyđịnh của các cơ quan có thẩm quyền, đến
nay không thu được nợ thì làm văn bảngiải trình rõ lý do không thu được tiền kèm theo các giấy tờ liên
quan đến việcbán trả chậm hàng hóa gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét, trình Bộ Cácdoanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo Nghị định thư nhưng do hàng hóa không phùhợp với yêu cầu thị
trường, phải bán với giá thấp hơn giá đã nhận của Nhà nướcnên bị lỗ mà chưa được xử lý thì
làm văn bản đề nghị, kèm theo các giấy tờ liênquan gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét, trình Bộ 2.Các khoản nợ Ngân hàng Thương mại nhà nước. Việcxử lý các khoản doanh nghiệp nhà nước phải trả Ngân hàng Thương mại nhà nướcthực hiện theo quy
định tại Điều 12 của Nghị định số 69/2002/NĐ-CP và hướng dẫncủa Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 18 củaNghị định số 69/2002/NĐ-CP. 3.Các khoản nợ phải trả Dự trữ Quốc gia. 3.1.Các doanh nghiệp nhà nước nợ Dự trữ Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều13 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP
được xử lý như sau: 3.1.1.Khoản nợ do ứng tiền mua thóc, nhận gia công gạo xuất khẩu, vay thóc Dự trữQuốc gia trong các năm
1988 - 1990 mà doanh nghiệp đã trả đủ tiền ứng trướchoặc đã trả đủ tiền tính theo giá mua thóc ở thời điểm vay, nhưng quy về lượng theo giá ở 3.1.2.Giá thóc để xử lý, thanh toán nợ Quỹ Dự trữ Quốc gia đã được kê khai xác nhậnđến thời điểm
xử lý, thanh toán áp dụng theo giá thóc tính thuế nông nghiệp tạithời điểm vay nợ do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyếtđịnh. 3.2.Hồ Tàiliệu chứng minh khoản nợ doanh nghiệp phải trả Dự trữ Quốc gia từ năm l988 -l990 đến nay còn tồn
đọng: Hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng, đơn xin ứng, đơnxin vay, các chứng từ nhập, xuất, thu,
chi liên quan đến nợ Dự trữ Quốc gia vàcác giấy tờ cam kết khác. Thẻxác nhận nợ có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp và Cục (hoặc Chi cục) Dự trữQuốc gia. Biênbản đối chiếu nợ có chữ ký và đóng dấu của chủ nợ và khách nợ. Quyếtđịnh giá tính thuế nông nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương ở 3.3.Cơ Doanhnghiệp có văn bản đề nghị kêu theo hồ sơ tài liệu báo cáo gửi về Cục Dự trữQuốc gia xem xét,
trình Bộ trưởngBộ 4.Khoản nợ Bảo hiểm xã hội. 4.1.Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động: phải có trách nhiệm thanh toándứt điểm khoản nợ
đối với Bảo hiểm xã hội. 4.2.Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện chuyển đổi: trước khi chuyển đổi cótrách nhiệm thanh toán
dứt điểm khoản nợ đối với Bảo hiểm xã hội. Nguồn tiền đểthanh toán nợ Bảo hiểm xã hội phải
được bố trí trong phương án chuyển đổi doanhnghiệp. Nhà nước hỗ trợ trong 2 trường hợp sau: Hỗtrợ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã đủ tuổi về hưu nhưng còn thiếuthời gian đóng
bảo hiểm xã hội tối đa 1 năm theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ
về chính sách đối với lao động dôi dưdo sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. Trìnhtự và thủ tục hỗ trợ thực hiện theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày12/6/2002 của Bộ Đốivới doanh nghiệp nhà nước thực hiện chuyển đổi theo hình thức bán doanh nghiệptheo quy định tại
Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 và Nghị định số49/2002/NĐ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ mà
người mua doanh nghiệp không kếthừa nợ thì doanh nghiệp bán được ưu tiên sử dụng tiền thu từ bán doanh
nghiệp(sau khi trừ chi phí cho việc bán doanh nghiệp) để thanh toán nợ Bảo hiểm xãhội có đến thời điểm
bán doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số47/2000/TT-BTC ngày 24/5/2000 của Bộ Tài chính. Trườnghợp tiền thu từ bán doanh nghiệp không đủ để thanh toán nợ Bảo hiểm xã hội thìdoanh nghiệp lập
hồ sơ gửi Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cùng cấp để đượchỗ trợ thanh toán số còn thiếu. Trìnhtự và thủ tục hỗ trợ thực hiện theo Quy chế Quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ Hỗ 5.Khoản nợ phải trả các tổ chức, cá nhân. Đốivới doanh nghiệp nhà nước có quyết định chuyển thành công ty cổ phần, khi thựchiện chuyển đổi
có nợ phải trả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệpmà doanh nghiệp có khó khăn hoặc có nhu
cầu huy động thêm vốn, cơ cấu lại nợ vàđược chủ nợ chấp thuận thì được chuyển thành vốn góp
cổ phần trong doanh nghiệpcổ phần hóa theo quy định tại điểm 3.6 khoản 3 Mục II 6.Khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp đang hoạt động. 6.1.Doanh nghiệp nhập hàng theo chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưnghàng bị tồn kho, ứ đọng,
không tiêu thụ được thì được thanh lý. Việc thanh lýthực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản lỗ
do thanh lý hàng tồn kho, ứđọng, doanh nghiệp lập hồ sơ báo cáo cơ quan có thấm quyền xem xét quyết địnhgiảm
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 6.1.1.Hồ sơ tài liệu: Cácvăn bản, chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp nhậphàng. Hồsơ, tài liệu chứng minh việc doanh nghiệp đã nhập khẩu lô hàng theo chỉ thị củacơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vănbản báo cáo của doanh nghiệp đề nghị giảm vốn có giải trình về việc nhập hàngtheo chỉ thị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyển, quá trình nhập khẩu, tiêu thụvà hàng hóa tồn kho ứ đọng không tiêu
thụ được. Hồsơ, tài liệu chứng minh hàng bị tồn kho, ứ đọng, đến thời điểm xử lý nợ khôngtiêu thụ được. Hồsơ bán thanh lý hàng bị tồn kho, ứ đọng. Quyếttoán thanh lý hàng bị tồn kho, ứ đọng. Ýkiến của cơ quanquản lý cấp trên. 6.1.2.Cơ Đốivới các doanh nghiệp trung ương quản lý: gửi hồ sợ, tài liệu về Cục Tài chínhdoanh nghiệp thẩm
định, trình Bộ trưởng BộTài chính quyếtđịnh giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đốivới các doanh nghiệp địa phương: gửi hồ sơ, tài liệu về Sở Tài chính - Vật giátỉnh thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngquyết định giảm vốn nhà nước tại doanh
nghiệp. 6.2.Các doanh nghiệp đảm nhận việc vay vốn nước ngoài để nhập khẩu hàng hóa theochỉ thị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc theo kế hoạch Nhà nước giao,nếu phát sinh chênh lệch tỷ lệ giá ngoại
tệ giữa thời điểm vay nhập hàng vàthời điểm trả nợ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ không có khả
năng trả nợ thìdoanh nghiệp gửi báo cáo kèm hồ sơ tài liệu về Cục Tài chính doanh nghiệp xemxét, trình
Bộ Hồsơ tài liệu: Vănbản báo cáo của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên,có giải trình về
việc nhập hàng theo chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩmquyền, quá trình nhập khẩu, tiêu thụ và chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ giữa thờiđiểm vay nhập hàng và thời điểm trả nợ làm cho doanh nghiệp bị thua
lỗ không cókhả năng trả nợ. Cácvăn bản, chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp nhậpkhẩu hàng hóa hoặc
văn bản kế hoạch của Nhà nước giao chỉ tiêu nhập khẩu hànghóa cho doanh nghiệp. Hồsơ, tài liệu chứng minh việc doanh nghiệp đã nhập khẩu lô hàng theo chỉ thị củacơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Hồsơ, tài liệu chứng minh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa thời điểm vay nhập hàngvà thời điểm trả
nợ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ không có khả năng trả nợ. Báocáo quyết toán các năm có liên quan đến tiêu thụ lô hàng trên. Ýkiến của cơ quanquản lý cấp trên. C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH CácBộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướngdẫn các doanh
nghiệp rà soát phân loại nợ tồn đọng để xử lý theo các quy địnhtại Nghị định số 69/2002/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này. Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 7 năm 2002. Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Bộ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |