BỘ TÀI CHÍNH Số: 67/2008/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2008 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản như sau: I. CÁCH TÍNH VÀ MỨC THU PHÍ 1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí
được tính như sau:
2. Số lượng Khoáng sản khai thác để xác định số phí bảo vệ môi trường phải
nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không
phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ
giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện
khai thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng
tuyển, chế biến trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ
chế biến khoáng sản trên địa bàn để quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng
sản thành phẩm tiêu thụ ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính
phí, bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp. 3. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thu bằng đồng Việt
II. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ NỘP PHÍ 1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có nghĩa
vụ: a) Đăng ký nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này trong thời gian chậm
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày được phép khai thác khoáng sản. b) Kê khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hàng tháng
theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế theo quy định
tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP. c) Quy trình nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản vào Kho
bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước. d) Thời hạn nộp thuế khi quyết toán thuế hàng năm là 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm
tra quyết toán và ra thông báo theo quy định tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Số phí nộp thừa sẽ được hoàn trả hoặc tính vào số phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản phải nộp của kỳ tiếp theo. 2. Đối với đối tượng nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp theo quy định tại
Điều 25 Nghị định 85/2007/NĐ-CP nêu trên, việc ấn định số phí phải nộp thực hiện quy
định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP. 3. Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản phải nộp nhỏ và ở nơi xa Kho bạc nhà nước thì cơ quan thuế
được trực tiếp thu, sau đó định kỳ nộp vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông
tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các
khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; nếu loại khoáng sản khai thác
được tập trung vào đầu mối thu mua và được cơ sở thu mua cam kết chấp thuận thì cơ
quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ
chức, cá nhân thu mua khoáng sản nộp thay phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản cho đối tượng nộp phí. Cơ sở thu mua khoáng sản có nghĩa vụ kê khai
theo mẫu 02/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính, tự tính, tự nộp và quyết toán việc nộp phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ quy định về mức thu phí tại khoản 2 Điều 4, Điều 5 Nghị định số 63/2008/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mức thu phí
bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản khai thác cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu phí
để thực hiện chậm nhất từ ngày 01/01/2009. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. | ||||||||
|