AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

TỔNG CỤC DU LỊCH
Số: 01/2001/TT-TCDL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2001                          
No tile

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số

39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưutrú du lịch.

 

Căn cứ Pháp lệnh Dulịch ngày 03 tháng2 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quảnlý nhà nướccủa Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số20/CP ngày 27/12/1992 và Nghị định số 153/ CP ngày 07/8 / 1995 của Chính phủ quy địnhvề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Dulịch;

Căn cứ Nghị định số39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch, Tổng cụcDu lịch hướng dẫn cụ thể để thống nhất thi hành như sau:

 

Chương I

ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỂU KIỆN KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ DULỊCH

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1.Thông tư này áp dụng đối vớimọi tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam, bao gồm: tổchức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nướcngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo luật Đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân).

Trong trường hợp phápluật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định khác quy định của Thông tưnày về cơ sở lưu trú du lịch thì áp dụng quy định của pháp luật đầu tư nướcngoài.

2. Thông tư này không áp dụngđối với tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà trọ (là cơ sở lưu trú có cơ sở vậtchất, trang thiết bị không đủ điều kiện tối thiểu để kinh doanh lưu trú dulịch); nhà dành cho các đối tượng là người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuêdài hạn; nhà khách, nhà nghỉ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.

II. CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

Cơ sở lưu trú du lịchlà cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch,gồm:

1. Khách sạn (hotel) làcông trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên,bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụkhách du lịch.

Những khách sạn hoạtđộng hoặc neo đậu trên mặt nước được gọi là khách sạn nổi (floating hotel).

Những khách sạn thấptầng và gần đường giao thông, gắn liền với dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phươngtiện vận chuyển của khách được gọi là mô-ten (motel).

2. Nhà nghỉ kinh doanh du lịch(tourist guest house) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quymô từ 9 buồng ngủ trở xuống, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiếtbị cần thiết phục vụ khách du lịch.

3. Biệt thự kinh doanh dulịch (tourist villa) là nhà được xây dựng kiên cố, có buồng ngủ, phòngkhách, bếp, ga ra ô tô, sân vườn phục vụ khách du khách.

4. Làng du lịch (touristvillage) là khu vực được quy hoạch, xây dựng gồm các biệt thự hoặcbăng-ga-lâu (bungalow) bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị,dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, giải trí, nghỉ dưỡng và các nhu cầu cầnthiết khác của khách du lịch.

Băng-ga-lâu: là nhàmột tầng, được xây dựng đơn chiếc hoặc thành dãy, thành cụm, chủ yếu bằng cácloại vật liệu nhẹ.

5. Căn hộ kinh doanh du lịch(tourist apartment) là diện tích được xây dựng khép kín trong một ngôi nhà,gồm buồng ngủ, phòng khách, bếp, phòng vệ sinh, chủ yếu phục vụ cho khách dulịch đi theo hộ gia đình.

Căn hộ kinh doanh dulịch có thể là căn hộ đơn lẻ nằm trong một ngôi nhà hoặc nhiều căn hộ được xâydựng độc lập thành một khối phục vụ khách du lịch.

6. Bãi cắm trại du lịch(tourist camping) là khu vực được quy hoạch, xây dựng gắn với cảnh quanthiên nhiên, có kết cấu hạ tầng và dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.

III. HÌNH THỨC VÀ QUY MÔ KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ DULỊCH

1. Hình thức kinhdoanh.

Việc kinh doanh cơ sởlưu trú du lịch được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanhcá thể.

a) Doanh nghiệp:

Tổ chức, cá nhân thànhlập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo các quy địnhcủa pháp luật hiện hành về doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Một cơ sở lưu trú dulịch có thể làm một doanh nghiệp độc lập hoặc là một đơn vị trực thuộc củadoanh nghiệp; trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch là một đơn vị trực thuộccủa doanh nghiệp cũng phải thực hiện đầy đủ các quy định của Thông tư này.

b) Hộ kinh doanh cáthể:

Cá nhân đăng ký kinhdoanh cơ sở lưu trú du lịch dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể thực hiện theocác quy định của pháp luật hiện hành và quy định của Thông tư này.

2. Quy mô kinhdoanh.

Doanh nghiệp hoặc hộkinh doanh cá thể kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch có thể lựa chọn một hoặcđồng thời những cơ sở lưu trú du lịch được quy định tại Mục II Chương I củaThông tư này.

IV. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Về địa điểm

Cơ sở lưu trú du lịchcó quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên phải được xây dựng cách bệnh viện, trường họcít nhất 100 mét căn cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở.

Các cơ sở lưu trú dulịch không được nằm trong hoặc liền kề khu vực quốc phòng an ninh và các mụctiêu cần được bảo vệ theo quy định hiện hành.

2. Về cơ sở vật chất, trangthiết bị:

Có diện tích buồng ngủvà dịch vụ tối thiểu quy định tại Phụ lục 1.

Có trang thiết bị tốithiểu quy định tại Phụ lục 2.

3. Về các điều kiệnkhác:

Cơ sở lưu trú du lịchphải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệmôi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chương II

PHÂN LOẠI, XẾP HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

I .LOẠI, HẠNG SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Loại đạt tiêuchuẩn tối thiểulà cơ sở lưu trú du lịch có cơ sở vật chất, trang thiết bị và một số dịch vụtối thiểu, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của khách du lịch về nghỉ ngơi, sinhhoạt trong thời gian lưu trú theo quy định tại Mục IV Chương I của Thông tưnày.

2. Loại đạt tiêuchuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao là cơ sở lưu trú du lịch có cơsở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ có chất lượng cao hơn loại đạt tiêuchuẩn tối thiểu, đáp ứng được nhu cầu đa dạng về ăn, nghỉ, sinh hoạt và giảitrí theo tiêu chuẩn của từng hạng sao do Tổng cục Du lịch quy định dựa trên cáctiêu thức về vị trí kiến trúc, trang thiết bị, tiện nghi phục vụ, các dịch vụvà mức độ phục vụ, nhân viên phục vụ, mức độ vệ sinh.

Tổng cục Du lịch cóquy định riêng về việc xếp hạng cho khách sạn, biệt thự kinh doanh du lịch,làng du lịch, căn hộ kinh doanh du lịch, bãi cắm trại du lịch.

II. THẨM QUYỀN PHÂN L OẠI, XẾP HẠNG CƠ S Ở L ƯU TR Ú DU LỊCH

Việc thẩm định, quyếtđịnh công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo phân cấp nhưsau:

Tổng cục Du lich thẩmđịnh và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng3 sao, 4 sao, 5 sao;

Sở Du lịch hoặc Sở Thươngmại - Du lich thẩm định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạttiêu chuẩn tối thiểu và loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI, XẾP HẠNG S Ở L ƯU TR Ú D U LỊCH

1. Lập hồ sơ:

Căn cứ vào điều kiệnkinh doanh cơ sở lưu trú du lich tại Mục IV Chương I của Thông tư này và tiêuchuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch do Tổng cục Du lịch ban hành, tổ chức, cánhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch lập hồ sơ theo quy định sau:

a) Trường hợp đề nghịcông nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu: làm đơn theo mẫutại Phụ lục 3 (*).

b) Trường hợp đề nghịcông nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao, hồsơ gồm:

Đơn đề nghị công nhậnhạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu tại Phụ lục 4A (*);

Danh sách người điềuhành và nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú đu lịch theo mẫu tại Phụ lục 4 B(*);

Biểu điểm tự đánh giáhạng của chủ cơ sở lưu trú du lịch theo biểu điểm do Tổng cục Du lịch quy định.

2. Gửi hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân đềnghị công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu hoặc loạiđạt tiêu chuẩn hạng 1 sao, 2 sao gửi hồ sơ nói tại điểm a hoặc điểm bkhoản 1 Mục này tới Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch nơi có cơ sở lưutrú du lịch.

b) Tổ chức, cá nhân đềnghị công nhận loại cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 3 sao, 4sao hoặc 5 sao gửi một bộ hồ sơ nói tại điểm b khoản 1 Mục này tới Tổng cục Dulich và một bộ hồ sơ tới Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch nơi có cơ sở lưutrú du lịch.

3. Thẩm định và côngnhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch.

Trình tự thẩm định,xét duyệt và công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực hiện như sau:

a. Thẩm định cơ sở lưutrú du lịch:

Sau khi nhận được hồsơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền nói tại Mục II Chương II của Thông tưnày tổ chức đoàn thẩm định: Thành phần đoàn thẩm định đối với các cơ sở lưu trúdu lịch được đề nghị đạt tiên chuẩn tối thiểu hoặc đề nghị đạt tiêu chuẩn xếphạng 1 sao, 2 sao gồm các chuyên viên am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ khách sạnđo Giám đốc Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch xem xét quyết định.

Thành phần đoàn thẩmđịnh đối với cơ sở lưu trú du lịch được đề nghị đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao 5sao gồm các chuyên viên am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ khách sạn do Tổng cáctrưởng Tổng cục Du lịch xem xét quyết định và đại diên của Sở Du lịch hoặc SởThương mại - Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch.

b) Báo cáo của đoànthẩm định:

Sau khi thẩm định,đoàn thẩm định lập báo cáo kết quả đề nghị công nhận loại, hạng cơ sở lưu trúdu lịch.

Trường hợp đề nghị côngnhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu gồm các văn bản sau:

Báo cáo của đoàn thẩmđịnh;

Biên bản làm việc củađoàn thẩm định với cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu tại Phụ lục 5A(*);

Biên bản kết luận củađoàn thẩm định theo mẫu tại Phục lục 5B (*).

Trường hợp đề nghịcông nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao gồmcác văn bản sau:

Báo cáo của đoàn thẩmđịnh;

Biên bản làm việc củađoàn thẩm định với cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu tại Phụ lục 6A (*);

Biên bản kết luận củađoàn thẩm định theo mẫu tại Phụ lục 6B (*);

Bản tổng hợp về chất lượngcơ sở lưu trú du lịch theo mẫu tại Phụ lục 6C (*);

Biểu điểm của cơ sở lưutrú du lịch do đoàn thẩm định chấm theo biểu điểm do Tổng cục Du lịch quy định.

c) Xét duyệt, côngnhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch:

Trên cơ sở báo cáo củađoàn thẩm định, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, Giám đốc Sở Du lịch hoặc SởThương mại - Du lịch xét duyệt, quyết định công nhận loại, hạng cho cơ sở lưutrú du lịch theo thẩm quyền.

Trường hợp cơ sở lưutrú không đủ điều kiện tối thiểu để kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, Sở Dulịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do chotổ chức, cá nhân đề nghị.

Trường hợp cơ sở lưutrú du lịch được tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận loại đạt tiêu chuẩn 1 saohoặc 2 sao, sau khi thẩm định nếu thấy có khả năng đạt tiêu chuẩn từ 2 sao trởlên thì trong vòng 7 ngày làm việc, Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch gửitoàn hộ hồ sơ gốc cùng với văn bản đề nghị của Sở cho Tổng cục Du lịch để tiếnhành thủ tục thẩm định, công nhận theo thẩm quyền.

Trường hợp cơ sở lưutrú du lịch được tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận loại đạt tiêu chuẩn 3 sao,4 sao hoặc 5 sao, sau khi thẩm định nếu chỉ đạt tiêu chuẩn từ 2 sao trở xuốngthì trong vòng 7 ngày làm việc, Tổng cục Du lịch có văn bản thông báo cho Sở Dulịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch để ra quyết định công nhận.

d) Trong thời hạn mộttháng kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghịcông nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch, Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Dulịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định và xét duyệt, công nhận theo thẩm quyền.

Trong thời hạn batháng kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghịcông nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, Tổng cục Du lịch có trách nhiệm tổ chứcthẩm định và xét duyệt, công nhận theo thẩm quyền.

đ) Hàng tháng, Sở Dulịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm tổng hợp bằng văn bản gửi Tổngcục Du lịch về những cơ sở lưu trú du lịch đã được cóng nhận loại, hạng từ 2sao trở xuống theo mẫu tài Phụ lục 7 (*).

4. Thẩm định lại cơsở lưu trú du lịch:

a) Tổng cục Du lịch,Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch tiến hành thấm định lạI theo định kỳhai năm một lần các cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận loại, hạng. Nếu cơsở lưu trú du lịch được nâng cấp chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bivà dịch vụ hoặc xuống cấp, không duy trì được điều kiện, tiêu chuẩn của loại,hạng đã được công nhận thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét để công nhận loại,hạng mới (nâng hạng hoặc xuống hạng) phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở lưutrú đó.

b) Tổng cục Du lịch vàSở Du lich hoặc Sở Thương mại - Du lịch có thể thẩm định lại theo đề nghị củacơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sởlưu trú du lịch.

5. Lệ phí thẩmđịnh.

Tổ chức, cá nhân kinhdoanh cơ sở lưu trú du lịch nộp lệ phí thẩm định và thẩm đinh lại theo quy địnhcủa Bộ Tài chính.

V. KHIẾU NẠI VỀ VIỆC CÔNG NHẬN LOẠI, HẠNG CƠ SỞ L ƯUTR Ú D U LỊCH

Trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày nhận được quyết định công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú dulịch, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan đã ra quyết định về việccông nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch.

Trong thời hạn 15ngày, kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, cơ quan đã ra quyết định có tráchnhiệm xem xét lại việc công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch và trả lờicho tổ chức cá nhân có đơn khiếu nại. Trong trường hợp không nhất trí, tổ chứccá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền theo thủ tục khiếu nại cácquyết định hành chính.

 

Chương III

KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ CÓ ĐIỂU KIỆN TRONG CƠ SỞ LƯƯTRÚ DU LỊCH; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ DULỊCH

I. KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ YÊU CẦU PHẢI CÓ GIẤY PHÉP

1. Loại cơ sở lưu trú du lịch chưađủ tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 sao trở lên, khi kinh doanh các dịch vụ đòi hỏiphải có giấy phép theo quy định của pháp luật như kinh doanh quầy rượu, thuốclá điếu, tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, ka-ra-ô-kê, vũ trường...thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo các quyđịnh hiện hành của pháp luật

2. Loại cơ sở lưu trú du lịch đãđược công nhận từ 1 sao trở lên được quyền kinh doanh các dịch vụ nóitrên mà không cần phải xin phép kinh doanh cho từng loại dịch vụ, nhưng trướckhi kinh doanh phải có văn bản thông báo về loại dịch vụ, địa điểm và thời điểmkinh doanh với cơ quan chức năng quản lý các hoạt động dịch vụ đó.

3. Đối với các dịch vụ mà phápluật chỉ quy định các điều kiện kinh doanh, không cần giấy phép thì cơ sở lưutrú du lịch phải bảo đảm các điều kiện của mỗi loại dịch vụ trong suốt quátrình kinh doanh.

4. Người hành nghề các địch vụ cóđiều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đu điều kiện, tiêu chuẩn theoquy định của pháp luật.

II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH CƠ SỞ L ƯU TRÚ DU LỊCH

Tổ chức, cá nhân kinhdoanh cơ sở lưu trú du lịch có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 10,Điều 11 của Nghị định. Một số nghĩa vụ được làm rõ thêm như sau:

1. Thông báo về thời điểm bắtđầu kinh doanh bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại địa phươngtheo mẫu Phụ lục số 8 (*) trước khi tiến hành kinh doanh;

2. Gửi hồ sơ đề nghị công nhậnloại, hạng cơ sở lưu trú du lịch chậm nhất sáu tháng tính từ thời điểm bắt đầukinh doanh;

3. Phải có tên riêng cho cơ sở lưutrú du lịch không trùng với tên của cơ sở lưu trú khác trên địa bàn của mộttỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trước tên riêng phải ghi rõ loại hìnhcủa cơ sở lưu trú du lịch được quy định tại Mục II Chương I của Thông tưnày và được viết gọn như sau: khách sạn, mô-ten, nhà nghỉ du lịch, biệt thự dulịch, căn hộ du lịch hoặc bãi cắm trại du lịch;

4. Gắn biền đúng với loại, hạngđã được công nhận tại cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.

Nội dung ghi trên biểncủa cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao theo mẫu tại Phụlục 9A. Nội dung ghi trên biển của cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩntối thiểu theo mẫu tại Phụ lục 9B.

Chất liệu, kích thước,mầu sắc biển; kích thước, kiểu sao, mầu sắc sao; kích thước chữ, kiểu chữ, mầusắc chữ... được quy định cụ thể tại Phụ lục 9A và 9B;

5. Kinh doanh đúng ngành nghề đãđăng ký; trong quá trình hoạt động phải thường xuyên duy trì các điều kiện vàtiêu chuẩn quy định đối với từng loại, hạng đã được công nhận;

 6. Thựchiện các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn, tính mạng, tài sản của khách lưu trútại cơ sở: giữ hộ tiền bạc, tư trang quý của khách; chấp hành nghiêm chỉnh quyđịnh về phòng cháy, chữa cháy; an toàn các thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực;bảo mật phòng gian theo các quy định hiện hành.

Thực hiện việc khaibáo tạm trú, tạm vắng cho khách lưu trú đúng với quy định của Nhà nước và theohướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương;

7. Niêm yết công khai giá báncác hàng hóa, dịch vụ có trong cơ sở lưu trú. Trong trường hợp khuyến mại phảithông báo cho khách biết loại hàng hóa, dịch vụ giảm giá, tỷ lệ giảm giá vàthời gian khuyến mại.

Công bố nội quy của cơsở bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài phù hợp với đối tượng khách của cơsở, đặt trong từng buồng ngủ theo quy định tại Phụ lục 10;

8. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủchế độ sổ sách, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh vàkhách lưu trú tại cơ sở. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Tổng cục Du lịch, y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thựchiện Thông tư này.

Sở Du lịch hoặc Sở Thươngmại - Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cánhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch thực hiện Thông tư này.

Trường hợp cơ sở lưutrú du lịch đã hoạt động trước ngày ban hành Thông tư, nếu chưa phù hợp vớiđiều kiện về địa điểm quy định tại khoản 1 Mục IV Chương I của Thông tư này thìvẫn được hoạt động kinh doanh, nhưng không được mở rộng quy mô diện tích kinhdoanh.

Trường hợp cơ sở lưutrú du lịch đã được công nhận loại, hạng trước khi ban hành Thông tư, quyếtđịnh công nhận loại, hạng trước đây vẫn có giá trị nhưng phải điều chỉnh, bổsung các điều kiện cho phù hợp theo tiêu chuẩn loại, hạng mới do Tổng cục Dulịch quy định.

Trường hợp cơ sở lưutrú du lịch đã hoạt động trước ngày ban hành Thông tư nhưng chưa thực hiện việcphân loại, xếp hạng thì tổ chức, cá nhân phải tiến hành các thủ tục đề nghịphân loại, xếp hạng theo quy định của Thông tư.

Thông tư có hiệu lựcsau 15 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đềnghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Du lịch để nghiên cứu, sửa đổicho phù hợp./.

 

Phụ lục 1

ĐIỂU KIỆN DIỆN TÍCH BUỒNG NGỦ VÀ DỊCH VỤ TỐI THIỂU

TRONG CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Kháchsạn:

Buồng ngủ và phòng vệsinh khép kín:

Diện tích buồng đôi (2giường) có tối thiểu là 13m2;

Diện tích buồng đơn (lgiường) có tối thiểu là 9m2.

Dịch vụ tối thiểu:điện thoại, bảo quản tư trang quý, trông giữ xe.

Khách sạn nổi:

Diện tích buồng ngủ cóthể giảm từ 10 - 15% so với khách sạn.

Dịch vụ tối thiểu:điện thoại.

Mô ten:

Diện tích buồng ngủ cóthể giảm từ 10 -15% so với khách sạn.

Dịch vụ tối thiểu:điện thoại, bảo quản tư trang quý, ga ra để xe, bảo dưỡng sửa chữa xe.

2. Nhà nghỉ kinhdoanh du lịch:

Buồng ngủ và phòng vệsinh khép kín:

Diện tích buồng đôi (2giường) có tối thiểu là 13m2;

Diện tích buồng đơn (lgiường) có tối thiểu là 9m2.

Dịch vụ tối thiểu:điện thoại, bảo quản tư trang quý, trông giữ xe.

3. Biệt thự kinhdoanh du lịch:

Buồng ngủ, phòng tiếpkhách, phòng vệ sinh, bếp khép kín:

Diện tích buồng ngủtối thiểu như khách sạn.

4. Làng du lịch:

Buồng ngủ và phòng vệsinh khép kín:

Nếu là băng-ga-lâu:

Diện tích buồng đôi:tối thiểu là 12 m2, chiều cao tối thiểu từ sàn đến trần nhà là 2,50m;

Diện tích buồng đơn:tối thiểu là 8m2, chiều cao tối thiểu từ sàn đến trần nhà là 2,50m.

Nếu là biệt thự: theoyêu cầu tối thiểu ở mục 3 Phụ lục này.

Các cơ sở dịch vụtrong làng du lịch (dịch vụ lối thiểu) gồm:

Nơi đón tiếp, giaodịch, thông tin;

Nhà hàng ăn uống;

Cửa hàng thực phẩm;

Cửa hàng tạp hóa;

Phòng điện thoại, điệntín;

Phòng y tế,

Sân chơi thể thao;

Bãi đỗ xe tô, xe máy.

5. Căn hộ kinhdoanh du lịch:

Buồng ngủ, phòng tiếpkhách, phòng vệ sinh, bếp khép kín.

Diện tích buồng ngủtối thiểu như khách sạn.

6. Bãi cắm trại (camping):

Bãi cắm trại phải cónơi đỗ xe riêng, có khu vực cho khách cắm trại (bằng lều) hoặc buồng ngủ lưuđộng do ô tô kéo (caravan).

Một khoảnh đất để bốtrí cho một buồng ngủ lưu động hoặc dựng một lều trại bảo đảm diện tích tốithiểu cho 3 người được gọi là một đơn vị campmg. Diện tích tối thiểu cho mộtđơn vị campmg là 100m2.

Diện tích của bãi cắmtrại bao gồm:

Tổng số đơn vịcamping;

Nơi lắp đặt các cơ sở,thiết bị phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt (hệ thống vệ sinh, thông tin hênlạc);

Sân chơi thể thao, vuichơi giải trí, bãi tắm (nếu ở ven biển, ven sông) khu vực vườn hoa, cây xanh.

Bãi cắm trại phải cóhệ thống cấp, thoát nước theo yêu cầu quy hoạch.

 

Phụ lục 2

ĐIỀU KIỆN VỀ TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI TỐI THIỂU

TRONG CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

Số

thứ

tự

Yêu cầu tối thiểu

Khách

sạn

Nhà

nghỉ

kinh

doanh

du lịch

Biệt thự

kinh

doanh

du lịch

Làng

du

lịch

Căn hộ

kinh

doanh

du lịch

Bãi

cắm

trại du

lịch

I

II

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt tiền:

Biển tên cơ sở

Nơi làm thủ tục dón khách:

- Sơ đồ hướng dẫn về buồng ngủ

- Bảng ghi các dịch vụ có trong cơ sở và giá cả

- Quầy đón tiếp

- Két bảo quản tư trang quý của khách

- Tủ có ô để chìa khóa, thư tín

cho khách có ghi số phòng

- Chìa khóa cho khách có ghi số buồng

- Điện thoại (nội thị, liên tỉnh,

quốc tế)

- Danh bạ điện thoạI

- Tủ thuốc thông thường

- Một số tài liệu, sổ sách phục

vụ cho công tác đón tiếp (sổ

đăng ký khách lưu trú, bảng

theo dõi về sử dụng buồng, sổ

ghi các dịch vụ bổ sung khác

theo yêu cầu của khách...)

Buồng ngủ:

A. Buồng ngủ:

+ Đồ gỗ:

- Giường ngủ

- Bàn đầu giường

- Tủ đựng quần áo

- Bàn làm việc

- Ghế ngồi làm việc

- Bàn trà

- Ghế bàn trà

+ Đồ vải:

- Đệm nằm

- Vải trải giường

- Gối

- Chăn

- Màn

- Màn,che cửa (ri đô)

- Thảm chùi chân

+ Đổ điện:

- Quạt điện

- Đèn bàn làm việc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV

 

 

 

 

 

V

 

 

 

 

 

 

 

VI

 

VII

VIII

- Đèn phòng

+ Đồ sành sứ, thủy tinh:

- Bộ ấm chén uống trà

- Phích nước

- Cốc thủy tinh (uống nước lọc)

- Đĩa kê cốc

- Bình đựng nước lọc

- Gạt tàn thuốc lá

+ Các loạI khác:

- Hộp đựng chè

- Mắc treo quần áo (để trong tủ)

- Dép đi trong nhà

- Túi đựng đồ giặt là

B. Buồng vệ sinh:

- Vòi tắm hoa sen

- Bàn cầu bệt có nắp

- Chậu rửa mặt (lavabo)

- Vòi nước 24/24

- Hộp đựng xà phòng

- Xà phòng nhỏ (20 g)

- Cốc đánh răng

Giá treo khăn mặt, khăn tắm

- Mắc treo quần áo khi tắm

- Giá (trên lavabo)

- Gương soi trên lavabo

- Hộp đựng giấy vệ sinh

- Cuộn giấy vệ sinh

- Bồ đựng rác nhựa có nắp

- Thảm trải cửa phòng vệ sinh

- Khăn mặt và khăn tắm

Các phòng của cán bộ, nhân

viên:

- Phòng làm việc của Ban giám

đốc và nhân viên hành chính

- Phòng cho nhân viên phục vụ:

+ Phòng thay quần áo

+ Phòng vệ sinh

Khu vệ sinh công cộng (tại

các khu dịch vụ công cộng

cho khách):

- Chậu rửa mặt (lavabo)

- Gương soi

- Hộp đựng xà phòng

- Bàn cầu bệt có nắp

- Hộp đựng giấy vệ sinh

- Thùng dựng rác có nắp

Hệ thống điện:

- Hệ thống điện chiếu sáng

- Máy phát điện

Các bình và phương tiện

phòng cháy chữa cháy

Công trình cấp thoát nước

và hệ thống xử lý rác thải

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

x

x

x

~

x

x

x

 

 

Phụ lục 9A

HƯỚNG DẪN CÁC CHI TIẾT THỂ HIỆN TRÊN BIỂN CƠ SỞ

LƯU TRÚ DU LỊCH ĐẠT TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG

(1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao)

I. Chất liệu biển: bằng đồng thau sáng, bóng.

II. Kích thướcbiển: xem minhhọa.

III. Hình thứctrang trí:

* Chữ và đường diềmdập chìm, phủ sơn mầu xanh dương.

* Sao 5 cánh nổi, gắnvào biển đồng bang ốc vít.

IV. Kích thước chữ:

1. Đường diềm: đậm 0,2cm.

2. Dòng I: Tên cơ sở lưutrú du lịch (dùng chữ in bằng tiếng Việt).

Chữ in hoa có chân,chiều cao chữ: 1,2 cm, chiều ngang chữ: 1,2cm, đậm chữ: 0,3cm, khoảng cách giữacác từ: 0,5cm.

3. Dòng II: Tên cơ sởlưu trú du lịch (dùng chữ in bằng tiếng Anh).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 1cm, chiều ngang chữ: 0,7cm, đậm chữ: 0,2cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,5cm.

4. Dòng III:

Chiều cao, chiều ngangsao: 5,5 cm, khoảng cách từ tim sao đến đỉnh sao: 3cm, chiều dầy sao: 0,7cm.Khoảng cách giữa các sao tùy thuộc vào thứ hạng sao được công nhận mà trang trícho cân đối, thẳng hàng.

5. Dòng IV:

Đối với cơ sở lưu trúdu lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao, 5 sao:

Ghi tên cơ quan quảnlý du lịch Trung ương (Tổng cục Du lịch Việt Nam).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: l,2cm, chen ngang chữ: l,2cm, đậm chữ: 0,3cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,8cm.

Đối với cơ sở lưu trúdu lịch đạt tiêu chuẩn 1 sao, 2 sao:

Ghi tên cơ quan quảnlý du lịch địa phương (tên Sở quản lý du lịch).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 1,2cm, chiều ngang chữ: 1,2cm, đậm chữ: 0,3cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0, 8cm.

6. Dòng V:

Đối với cơ sở lưu trúdu lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao, 5 sao:

Ghi tên cơ quan quảnlý du lịch Trung ương bằng tiếng Anh (Vietnam national administration oftourism).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 0,9cm, chiều ngang chữ: 0,7cm, đậm chữ: 0,2cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,5cm.

Đối với cơ sở lưu trúdu lịch đạt tiêu chuẩn 1 sao, 2 sao:

Ghi tên cơ quan quảnlý du lịch địa phương bằng tiếng Anh.

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 0,9cm, chiều ngang chữ: 0,7cm, đậm chữ: 0,2cm, khoảng cáchgiữa các từ 0, 5cm.

V. Khoảng cách giữacác dòng:

Từ mép trên đường diềmđến dòng I: 4,5cm.

Từ mép dưới dòng I đếnmép trên dòng II: 1,5cm.

Từ mép dưới dòng IIđến mép đỉnh trên của cánh sao: 3,5cm.

Từ mép đỉnh dưới củacánh sao đến mép trên của dấu ở dòng IV: 3,5cm.

Từ mép dưới dòng IVđến mép trên dòng V: 1,8cm

Từ mép dưới dòng V đếnmép trên đường diềm: 3cm.

 

Phụ lục 9B

HƯỚNG DẪN CÁC CHI TIẾT THỂ HIỆN IN BIỂN CƠ SỞ LƯU TRÚDU LỊCH

ĐẠT TIÊU CHUẨN TỐI THIỂU

I. Chất liệu biển: bằng inox sáng, bóng.

II. Kích thướcbiển: bằngkích thước của biển hạng sao.

III. Hình thứctrang trí:

Chữ và đường diềm dậpchìm, phủ sơn mầu xanh dương.

Sao 5 cánh nổi, gắnvào biển inox bằng ốc vít.

IV. Kích thước chữ:

1. Đường diềm: đậm0,2cm.

2. Dòng I: Tên cơ sở lưutrú du lịch (dùng chữ in bằng tiếng Việt).

Chữ in hoa, có chân,chiều cao chữ: 1,2cm, chiều ngang chữ: 1,2cm, đậm chữ: 0,3cm, khoảng cách giữacác từ: 0,5cm.

3. Dòng II: Tên cơ sởlưu trú du lịch (dùng chữ in bằng tiếng Anh).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 1cm, chiều ngang chữ: 0,7cm, đậm chữ: 0,2cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,5cm.

4. Dòng III: Đủ tiêuchuẩn (dùng chữ in bằng tiếng Việt).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 1,2cm, chiều ngang chữ: l,2cm., đậm chữ: 0,3cm, khoảngcách giữa các từ; 0, 5cm.

5. Dòng IV: Standard(dùng chữ in bằng tiếng Anh).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 1cm, chiều ngang chữ 0,7cm, đậm chữ 0,2cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,5cm.

6. Dòng V: Tên cơ quanquản lý du lịch địa phương (bằng tiếng Việt).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: l,2cm, chiều ngang chữ: 1,2cm, đậm chữ: 0,3cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,8cm.

7. Dòng VI: Tên cơquan quản lý du lịch địa phương (bằng tiếng Anh).

Chữ in hoa đậm, khôngchân, chiều cao chữ: 0,9cm, chiều ngang chữ: 0,7cm, đậm chữ: 0,2cm, khoảng cáchgiữa các từ: 0,5cm.

V. Khoảng cách giữacác dòng:

Từ mép trên đường diềmđến dòng I: 2,5cm.

Từ mép dưới dòng l đếnmép trên dòng II: l,5cm.

Từ mép dưới dòng IIđến mép trên dòng III: 4,2cm.

Từ mép dưới dòng IIIđến mép trên dòng IV: 1,2cm.

Từ mép dưới dòng IVđến mép trên dòng V: 3,8cm.

Từ mép dưới dòng V đếnmép trên dòng VI: 1,2cm.

Từ mép dưới dòng VIđến mép trên đường diềm: 2,5cm.

 

Phụ lục 10

Tên cơ sở lưu trú

NỘI QUY CỦA CƠ SỞ LƯUTRÚ DU LỊCH

Gồm những quy định cơbản sau:

1. Đăng ký lưu trú(đối với khách).

2. Giờ tiếp khách.

3. Giờ trả buồng (thờigian lưu trú một ngày được tính từ 12 giờ trưa hôm trước tới 12 giờ trưa hômsau nếu cơ sở không có quy định khác).

4. Những đồ vật, súcvật không được mang vào cơ sở: vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc hại,hàng quốc cấm, súc vật...

5. Hướng dẫn sử dángcác trang thiết bị trong buồng.

6. Các dịch vụ cótrong cơ sở.

7. Trách nhiệm bồi thườngcủa khách lưu trú đối với cơ sở.

8. Trách nhiệm bồi thườngcủa cơ sở lưu trú du lịch đối với khách lưu trú.

9. Địa chỉ, điệnthoại, fax của Sở Du lịch, Sở Thương mại - Du lịch địa phương và Tổng cục Dulịch.

KHÁCH SẠN (Tên khách sạn viết chữ in bằng tiếng Việt)

HOTEL (Tên khách sạn chữ in bằng tiếng Anh)

 

˜ ˜ ˜ ˜ ˜

 

TỔNG CỤC DU LỊCH VIỆT NAM

VIETNAM NATIONAL ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

KHÁCH SẠN HẢI SƠN

HẢI SƠN HOTEL

 

˜

 

SỞ DU LỊCH HÀ NỘI

HA NOI ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

KHÁCH SẠN ĐỨC MẠNH

DESYLOIA HOTEL

 

˜ ˜

 

SỞ DU LỊCH HÀ NỘI

HA NOI ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH

HOÀ BÌNH HOTEL

 

˜ ˜ ˜

 

TỔNG CỤC DU LỊCH VIỆT NAM

VIETNAM NATIONAL ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

KHÁCH SẠN BẾN THÀNH

REX HOTEL

 

˜˜˜˜

 

TỔNG CỤC DU LỊCH VIỆT NAM

VIETNAM NATIONAL ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

KHÁCH SẠN TRÀ MY

TRAMY HOTEL

 

ĐỦ TIÊU CHUẨN

STANDART

 

SỞ DU LỊCH HÀ NỘI

HA NOI ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

NHÀ NGHỈ THANH BÌNH

THANH BINH GUEST HOUSE

 

ĐỦ TIÊU CHUẨN

STANDART

 

SỞ DU LỊCH HÀ NỘI

HA NOI ADMINISTRATION OF TOURISM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthns392000n2482000ccpvcsltdl439