THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của
Chính phủ.
Đối với mặt hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng
từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập
khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn
chỉnh (điều hòa hoàn chỉnh).
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác
cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
1.1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài
bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới
24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này
phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng hóa xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa
đã xuất khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu
sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức
thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu
về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường
hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn
thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp
ủy thác xuất khẩu thì bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thanh toán với nước
ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế
TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để
xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định
tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hóa đã thực tế xuất khẩu
như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối
với trường hợp ủy thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng ủy thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hóa
để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu thể hiện rõ các
nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hóa đã thực
tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán
hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu;
số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất
khẩu hoặc cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ
khai Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Đối với hàng hóa cơ sở xuất khẩu mua, nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng
không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp
thuế TTĐB đối với các hàng hóa này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải
có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa
đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hóa bán tại hội chợ triển lãm, trường
hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo
với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu
bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng
nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh.
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân.
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp
luật.
2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định
đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ
quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu
Việt Nam.
2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không
phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời
hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng
tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê
khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo
quy định của pháp luật.
2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân
người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế
theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội
địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được
mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB, quyết toán thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này
được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi
nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác
thì phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích
khác. Thủ tục thu thuế TTĐB trong các trường hợp này được thực hiện như quy định đối
với thuế nhập khẩu.
4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách
và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và
kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi
trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê
khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương,
xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được
từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng
ký lưu hành và không tham gia giao thông.
6. Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà
sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền,
tàu bay.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội –
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam;
1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế
TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế
TTĐB.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có
thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định
như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá bán chưa có thuế GTGT
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ
sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ….) thì giá làm
căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng
bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán
đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ
sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ
sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với
giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương
mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ
quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác
định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì
giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ
sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì
số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào
doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT
là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định
như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = eq \f(20.000đ,1 + 45%) = eq \f(20.000đ,\l(1,45)) = 13.793
đ
Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế
GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia = eq \f(120.000đ,1 + 45%) = eq \f(120.000đ,\l(1,45)) = 82.758
đ
Ví dụ 3: Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và
có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết
quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là
800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi,
Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng
số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa
vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán
ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương
tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản
xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất
giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương
hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB
của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường
hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định
cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và
thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán
trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan
thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh
doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán
vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả
cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ
(nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ
được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ
tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp
cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn
uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì
các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB
là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả
thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách
trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại
khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng
cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào
cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là
doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke,
bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ
tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống)
của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.
Giá tính thuế TTĐB = eq \f(100.000.000đ,1 + 40%) = eq \f(100.000.000đ,\l(1,4)) = 71.428.571 đ
đ) Đối với kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép
kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản
9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh
thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền
nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế
độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số
thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện
đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc,
đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc
đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho
thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều
động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải
đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Điều
5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu
thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng
mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng
hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính
và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có
sản xuất, kinh doanh.
Chương 3.
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ, GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 7. Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi
tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài.
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng
cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để
bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường
quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường
quốc tế theo quy định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái
xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương
ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả
lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ
công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu
trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái
xuất.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn
so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có
lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy
phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của
cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà
được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB
phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì
phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế
TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu
theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu
thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu
dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng
hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối
với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn
lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn
số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Khấu trừ thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng
nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được
khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để
sản xuất ra hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán.
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ
đặc biệt theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB phải nộp của hàng chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất
kho tiêu thụ trong kỳ
|
Ví dụ 6:
Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ
biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu
đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã
bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng – 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên
vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số
liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo
số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép
khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu
chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh
tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Điều 9. Giảm thuế
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2009; các quy định về thuế
tiêu thụ đặc biệt tại Thông tư này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
2. Thông tư này thay thế:
- Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Phần A Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia
tăng.
- Riêng các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 31/12/2009.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn,
giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế
TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị,
cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời.