BỘ TÀI CHÍNH Số: 104/2008/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008 | |||||||
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 9 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Giá
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số
170/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP); Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau: A. QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá;
hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ và thủ tục hiệp
thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá; kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2, Điều 1
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể tại Phụ lục số 1a kèm theo Thông tư này
và danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại điểm 3, khoản 2, Điều 1, Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP.
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Khi giá thị trường trong nước của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục dưới đây và
được cụ thể hoá tại Phụ lục số 1a Thông tư này có biến động bất thường: tăng
quá cao hoặc giảm quá thấp không hợp lý so với mức giá thị trường trong nước
trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế
độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng
hóa, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt không có căn cứ về
việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời
sống của nhân dân ở từng vùng, khu vực hay cả nước; cụ thể:
a) Xăng, dầu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 6/4/2007 của Chính phủ
về kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán
lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở lên so với giá thị trường trước
khi có biến động.
c) Khí hoá lỏng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên
thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có
biến động.
d) Phân bón hóa học: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán
lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến
động.
e) Thuốc bảo vệ thực vật: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên
thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
f) Thuốc thú y: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15%
trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
g) Muối: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán muối do diêm dân sản
xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so với giá trước khi có biến động.
h) Sữa: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ sữa tăng
từ 20 % trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
i) Đường ăn: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán lẻ đường trắng và
đường tinh luyện trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi
có biến động
k) Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán thóc trên
thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có
biến động.
l) Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị
trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
m) Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): Trong thời
gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên
so với giá thị trường trước khi có biến động.
n) Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng: Trong thời gian
tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.
o) Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc (ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): Trong
thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá
thị trường trước khi có biến động.
p) Hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định thì Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
Khi giá hàng hoá, dịch vụ biến động bất thường theo quy định tại Khoản 2 Mục I Phần
B Thông tư này thì cơ quan quản lý nhà nước về giá quyết định và công
bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
3.1. Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế lập báo cáo và trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố áp dụng một hay một số biện pháp bình
ổn giá theo quy định tại điểm 1, khoản 3, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp để điều chỉnh cung cầu hàng hóa.
b) Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia.
c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho.
d) Các biện pháp tài chính, tiền tệ.
3.2. Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế quyết định công bố áp dụng một
hay một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 2, khoản 3, Điều 1, Nghị
định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Quy định giá tối đa, tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
bình ổn giá làm căn cứ để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quyết định mức giá
mua bán cụ thể.
b) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện bình ổn giá để Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai tổ chức thực hiện theo quy định tại điều 22a,
khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục V, phần B, Thông tư này.
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b, khoản 10, Điều 1
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục VI và VII, phần B Thông tư này.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định Điều 22c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh
nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến
động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu phần chênh lệch giá tăng bất hợp lý vào Ngân
sách nhà nước hoặc đề nghị cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của
Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa dịch vụ theo đúng giá do
cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa,
dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành
sản phẩm; các biện pháp hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các
biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b, khoản 10, Điều 1
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục VI và VII, phần B Thông tư này.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh
nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến
động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào
ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của
nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá
do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng
hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành
sản phẩm.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giá trong việc thực hiện bình
ổn giá
4.1. Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định
và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) có
trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời kiến nghị Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình
ổn giá theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá
thực hiện ở từng vùng, khu vực hoặc trên phạm vi cả nước.
b) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phù hợp với diễn biến thực tế giá
cả thị trường và yêu cầu quản lý để áp dụng trong từng thời kỳ.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm soát
các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng quy định tại khoản 10
Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục V Thông tư này hoặc tham mưu cho
Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ hoặc Sở Tài
chính cấp tỉnh kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trên địa bàn của địa phương.
d) Kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tình hình tổ chức thực hiện
các biện pháp bình ổn giá và lập báo cáo để Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá.
4.2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính
phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các
biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát
các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy
định tại khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, quy định tại mục V Thông tư này và
theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo
giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá
đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá
(theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm
theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên
quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Quản lý thị trường, Công Thương, Thuế, Hải quan, Công an... kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các
hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá,
lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị
trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình
tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa
phương.
5. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình
ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và Thông
tư này.
Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố
hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
II. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH
PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ
1. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chính phủ:
1.1. Phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất, phương pháp xác
định khung giá cho thuê đất, mặt nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập
phương án giá, trình Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản
của các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1.2. Khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để bán hoặc cho thuê,
khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng lập phương án
giá, trình Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các
Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn xây dựng trình Chính phủ ban hành, sau khi có
ý kiến bằng văn bản của các Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Thủ tướng Chính phủ:
2.1. Khung giá cho thuê nhà ở công vụ do Bộ Xây dựng lập phương án giá,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các
Bộ, các ngành có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
2.2. Biểu giá bán lẻ điện do Cục Điều tiết điện lực lập phương án giá báo
cáo Bộ Công Thương xem xét để Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ có liên quan và ý
kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2.3. Giá cước dịch vụ đối với thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram và điện
thoại nội hạt do các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ lập phương án giá báo cáo
Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2.4. Giá báo Nhân dân do cơ quan Báo Nhân dân lập phương án giá, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ
quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
3.1. Giá bán hoặc giá cho thuê tài sản của Nhà nước là công trình
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp
luật không qua hình thức đấu giá; thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu
là chỉ định thầu, tự thực hiện, đặc biệt theo quy định của Luật Đấu thầu do các đơn
vị được cơ quan có thẩm quyền giao quản lý tài sản lập, trình phương án giá
để Bộ quản lý tài sản thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định.
3.2. Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia:
- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, chi phí nhập, chi phí xuất đối với hàng
dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia do Cục Dự trữ
quốc gia được giao quản lý thuộc thẩm quyền quy định giá của Bộ Tài chính (không
bao gồm hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh và cơ yếu), Cục Dự trữ quốc gia lập
phương án giá gửi Cục Quản lý giá thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định.
- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu (không bao gồm hàng dự trữ quốc gia về quốc
phòng, an ninh và cơ yếu); chi phí nhập, chi phí xuất đối với hàng dự trữ quốc
gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia do các Bộ, ngành được
giao quản lý (kể cả hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh và cơ yếu) thuộc
thẩm quyền quy định giá của Bộ Tài chính, thì cơ sở trực tiếp quản lý hàng
dự trữ quốc gia lập phương án trình Bộ, ngành được giao quản lý phê duyệt và
có văn bản gửi Cục Quản lý giá thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
3.3. Giá sản phẩm dịch vụ công ích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng, giao kế hoạch; hàng hóa dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo hình thức lựa chọn
nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và không
thông qua hình thức đấu giá (trừ hàng hóa, dịch vụ sản xuất, cung ứng theo đặt
hàng; sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền định giá của các Bộ, ngành
khác và của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật) do đơn vị sản
xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá báo cáo Bộ quản lý
ngành phê duyệt và có văn bản gửi Cục Quản lý giá thẩm định trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.4. Khung giá cước vận chuyển hàng không nội địa; giá dịch vụ cất cánh, hạ
cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ hoạt động bay; soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách;
giá dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật
về hàng không do đơn vị cung ứng dịch vụ lập phương án trình Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt và có văn bản gửi Cục Quản lý giá thẩm định trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.5. Khung giá nước sạch cho sinh hoạt do Cục Quản lý giá lập phương án giá, trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.6. Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước theo quy định của pháp
luật (trừ danh mục được quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định 75/2008/NĐ-CP) do doanh nghiệp lập phương
án giá, Cục Quản lý giá thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ có liên quan.
3.7. Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông trong trường hợp thông tin khẩn
cấp do Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Cục Quản lý giá thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.8. Cục Quản lý giá chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực
hiện các quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộtrưởng Bộ Công Thương:
Căn cứ vào Biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng
Bộ Công Thương hướng dẫn giá bán điện cụ thể cho các đối tượng tiêu dùng
trong mạng lưới điện quốc gia sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt đối với khung giá phát điện; khung giá bán
buôn điện; giá dịch vụ truyền tải điện, đấu nối lưới điện truyền tải, phân phối
điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực; các giá
dịch vụ phụ trợ, điều tiết thị trường điện lực, tham gia thị trường điện; giá bán
lẻ điện nông thôn, miền núi, hải đảo.
5. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông:
5.1. Giá cước dịch vụ đối với thư cơ bản (thư thường) trong nước có khối lượng đến 20
gram và điện thoại nội hạt: Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giá
cụ thể sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án giá cước.
5.2. Giá cước dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ viễn thông công ích;
dịch vụ bưu chính dành riêng do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ lập phương án giá,
trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
5.3. Giá cước dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế của doanh nghiệp có thị phần
khống chế; giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông và một số loại giá
cước dịch vụ bưu chính, viễn thông khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ do
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ lập phương án giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quyết định theo quy định tại Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/2/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và Thông
tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 13/12/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực
hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
6. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Y tế:
Giá tối đa đối với các loại thuốc do ngân sách nhà nước và bảo hiểm y
tế chi trả thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược và Thông tư Liên tịch
số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Công Thương
hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người.
7. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
Căn cứ vào khung giá hoặc giá bán, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho đối tượng chính sách, giá thuê mua nhà ở xã hội, giá thuê
nhà ở công vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán, giá cho thuê
nhà ở cụ thể tại địa phương.
8. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính
phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá
các loại rừng cụ thể tại địa phương.
9. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
9.1. Giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu thanh toán bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước lập phương án giá, Cục Tài chính (Bộ Quốc phòng)
thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, gửi quyết định giá về Bộ Tài
chính để báo cáo và kiểm tra khi cần thiết.
9.2. Giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp
lệnh Dự trữ quốc gia do các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ quản lý
hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá; Cục Tài chính (Bộ Quốc phòng) thẩm
định và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất về nguyên tắc
với Bộ Tài chính, gửi quyết định giá về Bộ Tài chính để báo cáo
và kiểm tra khi cần thiết.
10. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Công an:
10.1. Giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ an ninh chính trị, trật tự xã hội do các
doanh nghiệp thuộc Bộ Công an sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước lập phương án giá, Vụ Tài
chính (Bộ Công an) thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, gửi quyết định
giá về Bộ Tài chính để báo cáo và kiểm tra khi cần thiết.
10.2. Giá hàng dự trữ quốc gia về an ninh chính trị, trật tự xã hội trong năm kế hoạch
theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia do các đơn vị thuộc Bộ Công an được giao
nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá, Vụ Tài chính
(Bộ Công an) thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất về nguyên
tắc với Bộ Tài chính, đồng thời gửi quyết định giá về Bộ Tài chính để
báo cáo và kiểm tra khi cần thiết.
11. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Nội vụ:
Giá mua, bán hàng dự trữ quốc gia về cơ yếu trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp
lệnh Dự trữ quốc gia do đơn vị thuộc Bộ Nội vụ được giao nhiệm quản lý hàng dự trữ
quốc gia lập phương án giá trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định sau khi thống nhất
về nguyên tắc với Bộ Tài chính, gửi quyết định giá về Bộ Tài chính để
báo cáo và kiểm tra khi cần thiết.
12. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
Căn cứ vào phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
do Chính phủ quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể tại địa phương.
13. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hàng dự trữ quốc gia
thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng các Bộ khác:
Đối với hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ quốc
gia, căn cứ vào thẩm quyền theo phân cấp về quản lý hàng dự trữ quốc gia của Chính
phủ, căn cứ vào mức giá mua tối đa, giá bán tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định, thủ trưởng các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quy
định giá cụ thể để thực hiện mua, bán theo quy định của pháp luật và gửi quyết
định giá về Bộ Tài chính để báo cáo và kiểm tra khi cần thiết.
14. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
14.1. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án
giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan tài
chính cùng cấp, gồm:
- Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp
do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách;
- Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng đường sắt trong đô thị;
- Giá báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán
hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định
cư; đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã
hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
- Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà
việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế;
- Giá nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá
hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách
địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện
theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ
cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Mức giá hoặc khung giá
bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; Giá cước vận chuyển
cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào
miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
- Giá rừng, giá cho thuêcác loại rừng cụ thể tại địa phương.
14.2. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án
giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
- Giá cụ thể các loại đất, giá cho thuê đất, mặt nước tại địa phương;
Căn cứ hướng dẫn trên đây, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể cơ quan
có thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định phương án giá đối với từng hàng
hóa, dịch vụ cụ thể theo quy định của pháp luật.
III. HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIÁ
1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương
án giá) bao gồm:
1.1. Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
1.2. Bản giải trình phương án giá (bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các
yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu tính giá đó).
1.3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý
kiến của các cơ quan theo quy định).
1.4. Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo
quy định.
1.5. Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung giải trình phương án giá bao gồm:
2.1. Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình
hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá;
diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá..).
2.2. Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan).
2.3. Bản tính toán giá thành hàng hóa dịch vụ (nếu sản xuất trong nước),
giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá,
dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ
Tài chính quy định.
So sánh mức giá đề nghị với mức giá của hàng hóa, dịch vụ của một số nước
trong khu vực và thị trường trong nước (nếu có).
2.4. Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh khác, đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu
nhập của người tiêu dùng.
2.5. Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định: thực hiện theo mẫu thống nhất tại phụ
lục số 2 kèm theo Thông tư này.
IV. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC HIỆP THƯƠNG GIÁ
1. Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
1.1. Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và
bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
1.2. Phương án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc
chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án
giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương giá giải trình rõ những
nội dung sau:
- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ;
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương:
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân
tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình
thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến hoạt
động tài chính, đời sống người lao động trong doanh nghiệp và nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên
bán về những vấn đề chưa thống nhất.
+ Các kiến nghị (nếu có).
b) Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính
bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp
thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của
hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới mà
bên bán dự kiến bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so
sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đến hoạt
động tài chính, đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, giá bán của sản
phẩm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng, so sánh với giá hàng hóa,
dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về
những vấn đề chưa thống nhất đó.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
1.3. Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn
trên.
1.4. Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại phụ lục số 3 kèm theo Thông
tư này và do hai bên mua và bán lập, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá ít nhất 3 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).
2. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá.
2.1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 8, Điều
1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá; đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán
và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương
giá.
2.3. Trình tự hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận được đầy đủ Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1, mục IV, phần B Thông
tư này trong khoảng 5 ngày (ngày làm việc), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp
thương giá quyết định thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông
báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết.
Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy
định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các
bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu
cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ,
phương án hiệp thương giá đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên
quan tham gia hiệp thương giá.
c) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có
chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên bán), thông
báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương giá
để hai bên mua và bán thi hành.
d) Doanh nghiệp hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa
thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp
thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trong thời hạn sau 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp
thương giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề nghị hiệp thương giá
của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy
định tại khoản 1 Mục IV phần B Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức hiệp
thương giá.
b) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá
phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành
giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và
bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.
c) Quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và
bên bán thi hành.
V. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
1. Việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 22
a, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá
gồm:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại
khoản 4, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi có biến động bất thường quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và phụ lục số 1a kèm theo Thông tư này.
2.3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại khoản 1, khoản
3, Điều 22b Nghị định số 75/2008/NĐ-CP; điểm 1.3, khoản 1, Mục VI và phụ lục số 1b kèm
theo Thông tư này.
2.4. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá thực hiện theo các quy định hiện hành
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định
của pháp luật có liên quan.
VI. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Phụ lục số 1b kèm theo Thông
tư này.
2. Doanh nghiệp phải đăng ký giá:
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là
các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH có trên
50% vốn sở hữu nhà nước trong vốn Điều lệ doanh nghiệp.
Căn cứ tình hình biến động giá cả thị trường ở từng thời điểm cụ thể, Bộ Tài
chính sẽ thông báo bổ sung các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký giá.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá
3.1. Đăng ký giá được thực hiện dưới hình thức gửi hồ sơ đăng ký giá theo
mẫu quy định thống nhất tại Phụ lục số 4 cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá theo quy định
tại khoản 4, mục VI, phần B Thông tư này.
- Đăng ký giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng
ký giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá theo quy định tại Thông tư này.
- Đăng ký lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu
cầu phải đăng ký lại của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Nội dung hồ sơ đăng ký giá gồm:
- Mức giá đăng ký là giá do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quyết định tính theo:
nguyên tắc, phương pháp Chính phủ quy định; Quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành và hướng dẫn cụ thể của các Bộ ngành có liên
quan; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá (kèm theo văn
bản đăng ký giá).
3.3. Thủ tục đăng ký giá:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy
định tại Phụ lục 1b của Thông tư này, lập hồ sơ đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đăng ký giá.
- Hồ sơ đăng ký giá được lập thành ba bộ gửi các cơ quan chức năng tài
chính, ngành chuyên quản và lưu trữ tại đơn vị.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến
và ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ sơ theo đúng thủ tục hành chính.
- Khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký
có yếu tố không hợp lý phải có văn bản gửi doanh nghiệp yêu cầu phân tích
rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giá.
- Trong thời gian tối đa bảy ngày (theo ngày làm việc và tính từ ngày ghi trên
dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ) nếu không có yêu cầu đăng ký
lại giá từ phía cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký (đối với loại
hàng hóa dễ xảy ra hiện tượng đầu cơ, găm hàng hưởng chênh lệch giá sẽ có
văn bản quy định cho từng trường hợp cụ thể).
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng
hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Thông tư này (trừ danh mục tại điểm 20 Phụ lục
1b) của doanh nghiệp thuộc phạm vi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành quản lý
quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông tư này.
4.2. Bộ, ngành quản lý chuyên ngành tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng
hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Thông tư này (trừ danh mục tại điểm 20 Phụ lục
1b) của doanh nghiệp thuộc phạm vi Bộ, ngành quản lý quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông
tư này.
4.3. Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Thông tư này đối với doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh thuộc cấp tỉnh quản lý quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
5.1. Đối với cơ quan tiếp nhận đăng ký giá: cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
có trách nhiệm phải xem xét hồ sơ đăng ký giá trong thời hạn tối đa không
quá 7 ngày làm việc.
- Tiếp nhận đăng ký giá do doanh nghiệp đăng ký; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của hồ sơ; rà soát nội dung giá đăng ký; được phép yêu cầu doanh nghiệp
dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng
ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại.
- Thực hiện công tác bảo mật đối với hồ sơ do doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật
bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá, mức giá trong thời gian mức giá đăng ký
mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực thực hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký
phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo luật định khi cần thiết.
5.2. Đối với doanh nghiệp đăng ký giá:
- Trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có
trách nhiệm đăng ký giá phải thực hiện đăng ký giá với cơ quan có thẩm
quyền.
- Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ
quan tiếp nhận đăng ký giá quy định tại điểm 4.1 và 4.2, khoản 4, mục VI, phần B Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này. Hồ sơ đăng
ký giá được lập thành 3 bộ (1 bộ đơn vị lưu, 1 bộ gửi cơ quan tiếp nhận đăng ký
giá của Bộ Tài chính, 1 bộ gửi Bộ ngành quản lý).
- Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ
quan tiếp nhận đăng ký giá quy định tại điểm 4.3, khoản 4, mục VI, phần B Thông tư này
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này. Hồ sơ đăng ký
giá được lập thành 3 bộ (1 bộ đơn vị lưu, 1 bộ gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi Sở
chuyên quản).
- Doanh nghiệp đăng ký giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá
đăng ký.
- Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký
công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp
hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường
có biến động bất thường.
VII. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1.1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm các hàng hóa, dịch
vụ theo Phụ lục số 1c kèm theo Thông tư này (trừ danh mục tài sản, hàng hóa,
dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP; danh
mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1, mục VI, phần B, Thông tư này).
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định danh
mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo địa bàn địa phương cho phù hợp
(ngoài danh mục quy định tại Phụ lục 1c).
2. Doanh nghiệp phải kê khai giá
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại
điểm 1.1, khoản 1, mục VII Thông tư này đều phải kê khai giá.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá
3.1. Kê khai giá được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn
bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu,
kê khai lại giá).
3.2. Nội dung hồ sơ kê khai giá:
- Mức giá kê khai là giá bán cho khách hàng do doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh quy định phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ
(hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thỏa thuận được với khách hàng).
- Bảng giá kê khai hoặc quyết định giá.
3.3. Thủ tục kê khai giá:
- Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định
tại Thông tư này khi có quyết định thay đổi giá.
- Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai
giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá theo quy định tại Thông tư này.
- Kê khai lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm
giá so với mức giá của lần kê khai trước và liền kề.
4. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
3.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của
doanh nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Trung ương (Bộ, ngành)
quản lý quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII, phần B Thông tư này.
3.2. Các Bộ, ngành tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của doanh nghiệp nhà nước sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Bộ, ngành quản lý quy định tại điểm 1.1, khoản
1, mục VII, phân B Thông tư này.
3.2. Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp nhà nước
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý quy định tại điểm
1.2 khoản 1 mục VII phần B Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan được nhận hồ sơ kê khai giá:
a) Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của hồ sơ, không thực hiện phê duyệt giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp kê
khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo
thủ tục hành chính.
b) Chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp kê khai phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất thường
và kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
5.2. Đối với doanh nghiệp kê khai giá:
a) Doanh nghiệp phải kê khai giá có trách nhiệm kê khai giá bán hàng hóa,
dịch vụ của mình theo danh mục quy định tại phụ lục số 1c và hướng dẫn tại phụ lục số
5 kèm theo Thông tư này với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá.
b) Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII, phần
B Thông tư này được lập thành 4 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ
gửi Bộ, ngành quản lý, 1 bộ gửi Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính), 1 bộ
gửi Sở Tài chính.
Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VII phần B,
Thông tư này được lập thành 3 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ
gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi Sở Công Thương. Sở Tài chính cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa phương về Cục Quản lý giá (Bộ Tài
chính).
c) Doanh nghiệp kê khai giá thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai
công bố công khai thông tin về giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 9/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Giá và những quy định trước đây trái với Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
| ||||||||
|